Dịch giả: Đại Trưởng lão Tịnh Sự.
Bộ thứ sáu trong Tạng Vô Tỷ Pháp. Bộ Song Đối có 2 quyển thượng và hạ gom chung thành 1 quyển số 52 nói về căn song, uẩn song, xứ song, giới song, đế song, hành song, tùy miên song, tâm song, pháp song và quyền song.

PHẬT GIÁO NGUYÊN THỦY
THERAVĀDA

--o-O-o--

TẠNG VÔ TỶ PHÁP
(ABHIDHAMMAPIṬAKA)

BỘ THỨ SÁU

BỘ SONG ĐỐI
(YAMAKA)

CẢO BẢN

---

Dịch giả

Đại Trưởng lão Tịnh Sự
(Mahāthero Saṅtakicco)
Nguyên Cố vấn I, kiêm Trưởng ban Phiên dịch
Giáo hội Tăng già Nguyên Thủy (Theravāda) - Việt Nam

Chuyển ngữ từ bản tiếng Pāli - Thái sang tiếng Việt


Phật lịch 2519 Dương lịch 1975

Số xuất bản: 24-2012/CXB/82-02/TG ngày 29/02/2012.
In xong và nộp lưu chiểu quý II năm 2012.

CUNG KÍNH ĐỨC THẾ TÔN, ỨNG CÚNG, CHÁNH BIẾN TRI
NAMO TASSA BHAGAVATO ARAHATO SAMMĀSAMBUDDHASSA


CĂN SONG

Xiển Thuật Căn Song

1.

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều gọi căn thiện? Hay là căn nào là căn thiện đều gọi là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào là thiện, pháp ấy đều đồng căn với căn thiện? Hay là căn nào đồng căn với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn thiện những pháp ấy đều gọi là căn hỗ tương với căn thiện? Hay là căn nào hỗ tương với căn thiện, những căn ấy đều gọi là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều gọi căn là căn thiện? Hay là căn nào gọi căn là căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều gọi căn là căn đồng với căn thiện? Hay là căn nào gọi căn là căn đồng với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào là căn gọi căn đồng với căn thiện, những pháp ấy đều là căn gọi căn hỗ tương với căn thiện? Hay là căn nào là căn gọi căn hỗ tương với căn thiện những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều có căn thiện? Hay là căn nào có căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều có căn đồng với căn thiện? Hay là căn nào có căn đồng với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào có căn đồng với căn thiện, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn thiện? Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn thiện? Hay là căn nào có căn gọi căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn đồng với căn thiện? Hay là căn nào có căn gọi căn đồng với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

* Mỗi pháp nào có căn gọi căn đồng với căn thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn hỗ tương với căn thiện? Hay là căn nào có căn gọi căn hỗ tương với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện?

2.

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều gọi căn bất thiện? Hay là căn nào là bất thiện, những căn ấy đều gọi pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều đồng căn với căn bất thiện? Hay là căn nào đồng căn với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn bất thiện, những pháp ấy đều gọi căn hỗ tương với căn bất thiện? Hay là căn nào gọi căn hỗ tương với căn bất thiện, những căn ấy đều gọi pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều gọi căn là căn bất thiện? Hay là căn nào gọi căn là căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều gọi căn là căn đồng với căn bất thiện? Hay là căn nào gọi căn là căn đồng với căn bất thiện những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào là căn gọi căn đồng với căn bất thiện, những pháp ấy đều là căn gọi căn hỗ tương với căn bất thiện? Hay là căn nào gọi căn là căn hỗ tương với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều có căn bất thiện? Hay là căn nào có căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều có căn đồng với căn bất thiện? Hay là căn nào có căn đồng với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào có căn đồng với căn bất thiện, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn bất thiện? Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều có căn gọi là căn bất thiện? Hay là căn nào có căn gọi căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn đồng với căn bất thiện? Hay là căn nào có căn gọi căn đồng với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

* Mỗi pháp nào có căn gọi căn đồng với căn bất thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn hỗ tương với căn bất thiện? Hay là căn nào có căn gọi căn hỗ tương với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện?

3.

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều gọi căn vô ký? Hay là căn nào là vô ký, những căn ấy đều gọi pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào là vô ký, pháp ấy đều đồng căn với căn vô ký? Hay là căn nào đồng căn với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn vô ký, những pháp ấy đều gọi căn hỗ tương với căn vô ký? Hay là căn nào hỗ tương với căn vô ký, những căn ấy đều gọi pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều gọi căn là căn vô ký? Hay là căn nào gọi căn là căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều gọi căn là căn đồng với căn vô ký? Hay là căn nào gọi căn là căn đồng với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào là căn gọi căn đồng với căn vô ký, những pháp ấy là căn gọi căn hỗ tương với căn vô ký? Hay là căn nào là căn gọi căn hỗ tương với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều có căn vô ký? Hay là căn nào có căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều có căn đồng với căn vô ký? Hay là căn nào có căn đồng với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào có căn đồng với căn vô ký, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn vô ký? Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều có căn gọi căn vô ký? Hay là căn nào có căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký.

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều có căn gọi căn đồng với căn vô ký? Hay là căn nào có căn gọi căn đồng với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

* Mỗi pháp nào có căn gọi căn đồng với căn vô ký, những pháp ấy đều có căn gọi căn hỗ tương với căn vô ký? Hay là căn nào có căn gọi căn hỗ tương với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký?

4.

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều gọi căn danh? Hay là căn nào là căn danh, đều gọi danh pháp?

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều đồng căn với căn danh? Hay là căn nào đồng căn với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn danh, những pháp ấy đều gọi căn hỗ tương với căn danh? Hay là căn nào hỗ tương với căn danh, những căn ấy đều gọi danh pháp?

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều gọi căn là căn danh? Hay là căn nào gọi căn là căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều gọi căn là căn đồng với căn danh. Hay là căn nào gọi căn là căn đồng với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào là căn gọi căn đồng với căn danh những pháp ấy đều là căn gọi căn hỗ tương với căn danh? Hay là căn nào gọi căn hỗ tương với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều có căn danh? Hay là căn nào có căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào có căn đồng với căn danh, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn danh? Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều gọi căn là căn danh? Hay là căn nào có căn gọi căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều có căn đồng với căn danh? Hay là căn nào có căn đồng với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào có căn đồng với căn danh, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn danh? Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều có căn gọi căn danh? Hay là căn nào có căn gọi căn danh, những căn ấy đều là danh pháp?

5.

* Mỗi pháp nào là thiện những pháp ấy là nhơn thiện... nhơn duyên thiện... bổn sanh thiện... nguồn gốc thiện... nguyên nhân thiện... vật thực thiện... cảnh thiện... duyên thiện... căn nguyên thiện.

Căn, nhơn, nhơn duyên, bổn sanh, nguồn gốc, nguyên nhân, vật thực, cảnh, duyên, căn nguyên...

Dứt phần xiển thuật căn song

---

Khởi Phần Xiển Minh

6.

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều là căn thiện phải chăng? Căn thiện chỉ có 3 mà thôi, những pháp thiện ngoài ra đó, là phi căn thiện...

Hay là căn nào là thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều là căn đồng với căn thiện phải chăng? Phải rồi...

Hay là căn nào nương căn đồng với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Sắc do thiện làm sở sanh nương căn đồng nhau với căn thiện mà phi thiện, còn thiện nương căn đồng với căn thiện và cũng là thiện.

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn thiện, những pháp ấy đều là căn hỗ tương với căn thiện phải chăng? Những căn nào đồng sanh với căn thiện là căn đồng và là căn hỗ tương với căn thiện; còn những pháp đồng sanh ngoài ra căn thiện, căn đồng với căn thiện mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào là căn hỗ tương với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng: Phải rồi...

7.

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều là căn gọi căn thiện phải chăng? Căn gọi căn thiện chỉ có 3 mà thôi, những pháp thiện ngoài ra đó, là phi căn thiện.

Hay là những căn là căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều là căn gọi căn đồng với căn thiện phải chăng? Phải rồi...

Hay là căn nào nương căn đồng với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Sắc do thiện làm sở sanh, nương căn gọi căn đồng nhau với căn thiện mà phi thiện, còn thiện nương căn gọi căn đồng với căn thiện và cũng là thiện.

* Mỗi pháp nào gọi căn là căn đồng với căn thiện, những pháp ấy đều là căn gọi căn hỗ tương với căn thiện phải chăng? Những căn nào gọi căn đồng với căn thiện, là căn gọi căn đồng và căn hỗ tương với căn thiện, còn những pháp ngoài ra căn thiện, là căn gọi căn đồng với căn thiện mà phi căn gọi căn hỗ tương.

Hay là căn nào gọi căn là căn hỗ tương với căn thiện những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Phải rồi...

8.

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều có căn thiện phải chăng? Phải rồi...

Hay là căn nào có nương căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Sắc do thiện làm sở sanh, có nương căn thiện mà phi thiện, còn thiện có nương căn thiện và cũng là thiện.

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều có căn đồng với căn thiện phải chăng? Phải rồi...

Hay là căn nào có nương căn đồng với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Sắc do thiện làm sở sanh, có nương căn đồng nhau với căn thiện mà phi thiện, còn thiện có nương căn đồng với căn thiện và cũng là thiện.

* Mỗi pháp nào có căn đồng với căn thiện, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn thiện phải chăng? Những căn nào có căn đồng sanh với căn thiện, là căn đồng và căn hỗ tương với căn thiện, còn những pháp ngoài ra căn thiện có căn đồng với căn thiện mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Phải rồi...

9.

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn thiện phải chăng? Phải rồi…

Hay là căn nào có nương căn gọi căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Sắc do Thiện làm sở sanh, có nương căn gọi căn thiện mà phi thiện, còn thiện có nương căn gọi căn thiện và cũng là thiện.

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn đồng với căn thiện phải chăng? Phải rồi...

Hay là căn nào có nương căn gọi căn đồng với căn thiện, những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Sắc do thiện làm sở sanh, có nương căn gọi căn đồng nhau với căn thiện mà phi thiện, còn thiện có nương căn gọi căn đồng với căn thiện và cũng là thiện.

* Mỗi pháp nào có căn gọi căn đồng với căn thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn hỗ tương với căn thiện phải chăng? Những căn nào có căn gọi căn đồng sanh với căn thiện là căn gọi căn đồng và căn hỗ tương với căn thiện, còn những pháp ngoài ra căn thiện, có căn gọi căn đồng với căn thiện mà phi căn gọi căn hỗ tương.

Hay là căn nào có căn gọi căn hỗ tương với căn thiện những căn ấy đều là pháp thiện phải chăng? Phải rồi...

10.

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều là căn bất thiện phải chăng? Căn bất thiện chỉ có 3 mà thôi, những pháp bất thiện ngoài ra đó, là phi căn bất thiện.

Hay là căn nào là bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều là căn đồng với căn bất thiện phải chăng? Bất thiện vô nhơn không đồng với căn bất thiện. Bất thiện hữu nhơn mới đồng căn với căn bất thiện.

Hay là căn nào nương căn đồng với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Sắc do bất thiện làm sở sanh nương căn đồng với căn bất thiện mà phi thiện, còn bất thiện nương căn đồng với căn bất thiện và cũng là bất thiện.

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn bất thiện, những pháp ấy đều là căn hỗ tương với căn bất thiện phải chăng? Những căn nào đồng sanh với căn bất thiện, là căn đồng và căn hỗ tương với căn bất thiện, còn những pháp đồng sanh ngoài ra căn bất thiện là căn đồng với căn bất thiện mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào là căn hỗ tương với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Phải rồi...

11.

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều là căn gọi căn bất thiện phải chăng? Căn gọi căn bất thiện chỉ có 3 mà thôi, những pháp bất thiện ngoài ra đó, là phi căn bất thiện.

Hay là căn nào gọi căn là căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều là căn gọi căn đồng với căn bất thiện phải chăng? Bất thiện vô nhơn không nương căn gọi căn đồng với căn bất thiện.

Hay là căn nào nương căn đồng với căn bất thiện những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Sắc do bất thiện làm sở sanh, nương căn gọi căn đồng nhau với căn bất thiện mà phi bất thiện, còn bất thiện nương căn gọi căn đồng với căn bất thiện và cũng là bất thiện.

* Mỗi pháp nào gọi căn là căn đồng với căn bất thiện, những pháp ấy đều là căn gọi căn hỗ tương với căn bất thiện phải chăng? Những căn gọi căn đồng sanh với căn bất thiện, là căn gọi căn đồng với căn hỗ tương và căn bất thiện, còn những pháp ngoài ra căn bất thiện, là căn gọi căn đồng với căn bất thiện mà phi căn gọi căn hỗ tương.

Hay là căn nào gọi căn là căn hỗ tương với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Phải rồi...

12.

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều có căn bất thiện phải chăng? Bất thiện vô nhơn không có căn bất thiện, còn bất thiện hữu nhơn mới có căn bất thiện.

Hay là căn nào có nương căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Sắc do bất thiện làm sở sanh, có nương căn bất thiện mà phi bất thiện, còn bất thiện có nương căn bất thiện và cũng là bất thiện.

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều có căn đồng với căn bất thiện phải chăng? Bất thiện vô nhơn không có căn đồng với căn bất thiện, bất thiện hữu nhân mới có căn đồng với căn bất thiện.

Hay là căn nào có nương căn đồng với căn bất thiện, những căn ấy đều là bất thiện phải chăng? Sắc do bất thiện làm sở sanh, có nương căn đồng với căn bất thiện, mà phi bất thiện, còn bất thiện có nương căn đồng với căn bất thiện và cũng là bất thiện.

* Mỗi pháp có căn đồng với căn bất thiện, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn bất thiện phải chăng? Những căn nào có căn đồng sanh với căn bất thiện, là căn đồng và căn hỗ tương với căn bất thiện, còn những pháp ngoài ra căn bất thiện, có căn đồng với căn bất thiện mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Phải rồi...

13.

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn bất thiện phải chăng? Bất thiện vô nhơn không có căn gọi căn bất thiện, còn bất thiện hữu nhơn mới có căn gọi căn bất thiện.

Hay là căn nào có nương căn gọi căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Sắc do bất thiện làm sở sanh, có nương căn gọi căn bất thiện, mà phi bất thiện, còn bất thiện có nương căn gọi căn bất thiện và cũng là bất thiện.

* Mỗi pháp nào là bất thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn đồng với căn bất thiện phải chăng? Bất thiện vô nhơn không có căn gọi căn đồng với căn bất thiện, bất thiện hữu nhơn mới có căn gọi căn đồng với căn bất thiện.

Hay là căn nào có nương căn gọi căn đồng với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Sắc do bất thiện làm sở sanh có nương căn gọi căn đồng với căn bất thiện, còn bất thiện có nương căn gọi căn đồng với căn bất thiện và cũng là bất thiện.

* Mỗi pháp nào có căn gọi căn đồng với căn bất thiện, những pháp ấy đều có căn gọi căn hỗ tương với căn bất thiện phải chăng? Những căn nào có căn gọi căn đồng sanh với căn bất thiện là căn gọi căn đồng và căn hỗ tương với căn bất thiện, còn những pháp ngoài ra căn bất thiện, có căn gọi căn đồng với căn bất thiện mà phi căn gọi căn hỗ tương.

Hay là căn nào có căn gọi căn hỗ tương với căn bất thiện, những căn ấy đều là pháp bất thiện phải chăng? Phải rồi...

14.

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều là căn vô ký phải chăng? Căn vô ký chỉ có 3 mà thôi, những pháp vô ký ngoài ra đó, là phi căn vô ký.

Hay là căn nào là vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều là căn đồng với căn vô ký phải chăng? Vô ký vô nhơn không đồng với căn vô ký, vô ký hữu nhơn mới đồng căn với căn vô ký.

Hay là căn nào đồng căn với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn vô ký, những pháp ấy đều là căn hỗ tương với căn vô ký phải chăng? Những căn nào đồng sanh với căn vô ký, là căn đồng và căn hỗ tương với căn vô ký, còn những pháp đồng sanh ngoài ra căn vô ký, là căn đồng với căn vô ký mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào là căn hỗ tương với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

15.

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều là căn gọi căn vô ký phải chăng? Căn vô ký chỉ có 3 mà thôi, những pháp ngoài ra đó, là phi căn vô ký.

Hay là căn nào gọi căn là căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều là căn gọi căn đồng với căn vô ký phải chăng? Vô ký vô nhơn không đồng căn với căn vô ký, vô ký hữu nhơn mới đồng căn với căn vô ký.

Hay là căn nào gọi căn đồng với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn vô ký, những pháp ấy đều là căn hỗ tương với căn vô ký phải chăng? Những căn nào đồng sanh với căn vô ký, là căn đồng và căn hỗ tương với căn vô ký, còn những pháp đồng sanh ngoài ra căn vô ký, là căn gọi căn đồng với căn vô ký mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào gọi căn là căn hỗ tương với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

16.

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều có căn vô ký phải chăng? Vô ký vô nhơn không có căn vô ký, vô ký hữu nhơn mới có căn vô ký.

Hay là căn nào có căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều có căn đồng nhau với căn vô ký phải chăng? Vô ký vô nhơn không có căn đồng với căn vô ký, vô ký hữu nhơn mới có căn đồng với căn vô ký.

Hay là căn nào có căn đồng với căn vô ký những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào có căn đồng với căn vô ký, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn vô ký phải chăng? Những căn nào có căn đồng sanh với căn vô ký, là căn đồng và căn hỗ tương với căn vô ký, có căn đồng với căn vô ký mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

17.

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều có căn gọi căn vô ký phải chăng? Vô ký vô nhơn không có căn gọi căn vô ký, vô ký hữu nhơn mới có căn gọi căn vô ký.

Hay là căn nào có căn gọi căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là vô ký, những pháp ấy đều có căn gọi căn đồng với căn vô ký phải chăng? Vô ký hữu nhơn mới có căn gọi căn đồng với căn vô ký.

Hay là căn nào có căn gọi căn đồng với căn vô ký; những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào có căn gọi căn đồng với căn vô ký, những pháp ấy đều có căn gọi căn hỗ tương với căn vô ký phải chăng? Những căn nào có căn gọi căn đồng sanh với căn vô ký, là căn gọi căn đồng và căn hỗ tương với căn vô ký. Còn những pháp ngoài ra căn vô ký, có căn gọi căn đồng với căn vô ký mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào có căn gọi căn hỗ tương với căn vô ký, những căn ấy đều là pháp vô ký phải chăng? Phải rồi...

18.

* Mỗi pháp nào là danh những pháp ấy đều là căn danh phải chăng? Căn danh chỉ có 9 mà thôi, còn danh pháp ngoài ra đó, là phi căn danh.

Hay là căn nào là căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều là căn đồng với căn danh phải chăng? Danh pháp vô nhơn không đồng căn với căn danh, còn danh pháp hữu nhơn mới đồng căn với căn danh.

Hay là căn nào nương căn đồng với căn danh, những căn ấy đều là căn danh phải chăng? Sắc do danh làm sở sanh nương căn đồng nhau với căn danh mà phi danh, còn danh pháp nương căn đồng với căn danh và cũng là danh.

* Mỗi pháp nào đồng căn với căn danh, những pháp ấy đều là căn hỗ tương với căn danh phải chăng? Những căn nào đồng sanh với căn danh, là căn đồng và căn hỗ tương với căn danh, còn những pháp đồng sanh ngoài ra căn danh, là căn đồng với căn danh mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào là căn hỗ tương với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Phải rồi...

19.

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều là căn gọi căn danh phải chăng? Căn gọi căn danh chỉ có 9 mà thôi, còn những pháp ngoài ra đó, là phi căn danh.

Hay là căn nào gọi căn là căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Phải rồi...

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều là căn gọi căn đồng với căn danh phải chăng? Danh pháp vô nhơn không nương căn gọi căn đồng với căn danh còn danh pháp hữu nhơn mới có nương căn gọi căn đồng với căn danh.

Hay là căn nào gọi căn đồng với căn danh, những căn ấy đều là căn gọi căn danh phải chăng? Sắc do danh làm sở sanh nương căn gọi căn đồng nhau với căn danh mà phi danh, còn danh pháp nương căn gọi căn đồng với căn danh và cũng là danh.

* Những pháp nào nương căn gọi căn đồng với căn danh, những pháp ấy đều là căn gọi căn hỗ tương với căn danh phải chăng? Những căn nào gọi căn đồng sanh với căn danh, là căn gọi căn đồng và căn hỗ tương với căn danh, còn những pháp đồng sanh ngoài ra căn danh, là căn gọi căn đồng với căn danh mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào gọi căn hỗ tương với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Phải rồi...

20.

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều có căn danh phải chăng? Danh pháp vô nhơn không có căn danh, còn danh pháp hữu nhơn mới có căn danh.

Hay là căn nào có nương căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Sắc do danh hữu nhơn làm sở sanh, có nương căn danh mà phi danh, còn danh hữu nhơn có nương căn danh và cũng là danh.

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều có căn đồng với căn danh phải chăng? Danh pháp vô nhơn không có căn đồng với căn danh, còn danh pháp hữu nhơn mới có căn đồng với căn danh.

Hay là căn nào có nương căn đồng với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Sắc do danh hữu nhơn làm sở sanh, có nương căn đồng nhau với căn danh mà phi danh, còn danh hữu nhơn có nương căn đồng với căn danh và cũng là danh.

* Mỗi pháp có căn đồng với căn danh, những pháp ấy đều có căn hỗ tương với căn danh phải chăng? Những căn nào có căn đồng sanh với căn danh, là căn đồng và căn hỗ tương với căn danh, còn những pháp ngoài ra căn danh có căn đồng với căn danh mà phi căn hỗ tương.

Hay là căn nào có căn hỗ tương với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Phải rồi...

21.

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều có căn gọi căn danh phải chăng? Danh pháp vô nhơn không có căn gọi là căn danh đó còn danh pháp hữu nhơn mới có căn gọi căn danh.

Hay là căn nào có nương căn gọi căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Sắc do danh hữu nhơn làm sở sanh, có nương căn gọi căn danh mà phi danh, còn danh hữu nhơn có nương căn danh và cũng là danh.

* Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều có căn gọi căn đồng với căn danh phải chăng? Danh pháp vô nhơn không có căn gọi căn đồng với căn danh, còn danh pháp hữu nhơn mới có căn gọi căn đồng với căn danh.

Hay là căn nào có nương căn gọi căn đồng với căn danh những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Sắc do danh hữu nhơn làm sở sanh, có nương căn gọi căn đồng với căn danh mà phi danh; còn danh hữu nhơn có nương căn gọi căn đồng với căn danh và cũng là danh.

* Mỗi pháp nào có căn gọi căn đồng với căn danh, những pháp ấy đều có căn gọi căn hỗ tương với căn danh phải chăng? Những căn nào có căn gọi căn đồng sanh với căn danh, là căn gọi căn đồng và căn hỗ tương với căn danh, còn những pháp ngoài ra căn danh có căn gọi căn đồng với căn danh mà phi căn gọi căn hỗ tương.

Hay là căn nào có căn gọi căn hỗ tương với căn danh, những căn ấy đều là danh pháp phải chăng? Phải rồi...

22.

* Mỗi pháp nào là thiện, những pháp ấy là nhơn thiện... Nhơn duyên thiện, Bổn sanh thiện, nguồn gốc thiện, nguyên nhân thiện, vật thực thiện, cảnh thiện, duyên thiện, căn nguyên thiện.

* Mỗi pháp nào bất thiện, mỗi pháp nào là vô ký... Mỗi pháp nào là danh, những pháp ấy đều là nhơn danh... nhơn duyên danh, bổn sanh danh, nguồn gốc danh, nguyên nhân danh, vật thực danh, cảnh danh, duyên danh, căn nguyên danh...

Căn, nhơn, nhơn duyên, bổn sanh, nguồn gốc, nguyên nhân, vật thực, cảnh, duyên, căn nguyên...

Dứt phần Căn song.