1. Kinh Phạm Võng (Brahmajālasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
    Này các Tỷ-kheo, nếu có người hủy báng Ta, hủy báng Pháp hay hủy báng Tăng, các ngươi chớ có vì vậy sanh lòng công phẫn, tức tối, tâm sanh phiền muộn. Này các Tỷ-kheo, nếu có người hủy báng Ta, hủy báng Pháp hay hủy báng Tăng, và nếu các ngươi sanh lòng công phẫn, tức tối, tâm sanh phiền muộn, thời như vậy sẽ có hại cho các ngươi.
  2. Kinh Sa-môn Quả (Sāmaññaphalasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
    Bạch Thế Tôn, Ngài có thể chỉ cho rõ ràng kết quả thiết thực, hiện tại của hạnh Sa-môn chăng? - Này Ðại vương, Ðại vương có nhớ đã hỏi câu hỏi ấy với các vị Sa-môn, Bà-la-môn khác chăng?
  3. Kinh Ambaṭṭha (Ambaṭṭhasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
    Này Ambaṭṭha, bài kệ này do Phạm thiên Sanankumāra thuyết: “Ðối với chúng sanh tin tưởng ở giai cấp, Sát-đế-lỵ chiếm địa vị tối thắng ở nhân gian. Những vị nào giới hạnh và trí tuệ đầy đủ, Vị này chiếm địa vị tối thắng giữa Người và chư Thiên" - Tôn giả Gotama, nghĩa chữ Giới hạnh trong bài kệ ấy là gì? Nghĩa chữ Tuệ trong bài kệ ấy là gì?
  4. Kinh Soṇadaṇḍa (Soṇadaṇḍasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
    Lúc bấy giờ, có khoảng năm trăm Bà-la-môn từ nhiều địa phương khác nhau, đến ở tại Campā vì công vụ. Những Bà-la-môn nghe: “Bà-la-môn Soṇadaṇḍa sẽ đến yết kiến Sa-môn Gotama”. Những Bà-la-môn này đến Bà-la-môn Soṇadaṇḍa, khi đến xong, liền thưa với Bà-la-môn Soṇadaṇḍa: - Có phải Tôn giả Soṇadaṇḍa sẽ đến yết kiến Sa-môn Gotama?
  5. Kinh Kūṭadanta (Kūṭadantasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  6. Kinh Mahāli (Mahālisuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  7. Kinh Jāliya (Jāliyasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  8. Kinh Kassapa-Sīhanāda (Sīhanādasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  9. Kinh Poṭṭhapāda (Poṭṭhapādasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  10. Kinh Subha (Subhasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  11. Kinh Kevaddha (Kevaḍḍhasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  12. Kinh Lohicca (Lohiccasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  13. Kinh Tevijja (Tevijjasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  14. Kinh Ðại bổn (Mahāpadānasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  15. Kinh Ðại duyên (Mahānidānasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
  16. Kinh Ðại Bát-niết-bàn (Mahāparinibbānasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
    Như vầy tôi nghe. Một thời Thế Tôn ở tại Rājagaha (Vương Xá), trên núi Gijjhakūta (Linh Thứu). Lúc bấy giờ, Ajātasattu Vedehiputta (A-xà-thế, con bà Vi-đề-hi), vua nước Magadha (Ma-kiệt-đà), muốn chinh phục dân Vajjī (Bạc-kỳ). Vua tự nói: “Ta quyết chinh phạt dân Vajjī này, dầu chúng có uy quyền, có hùng mạnh; ta quyết làm cỏ dân Vajjī; ta sẽ tiêu diệt dân Vajjī; ta sẽ làm cho dân Vajjī bị hoại vong”.
  17. Kinh Ðại Thiện-kiến Vương (Mahāsudassanasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu
    Này Ānanda, chớ có nói như vậy. Này Ānanda, chớ có nói đô thị này nhỏ bé, đô thị này hoang vu, đô thị này phụ thuộc. Này Ānanda, thuở xưa có vị vua tên là Mahāsudassana (Ðại Thiện Kiến). Vị này là Chuyển Luân vương trị vì như pháp, là vị Pháp vương, thống lãnh bốn thiên hạ, chinh phục hộ trì quốc dân, đầy đủ bảy báu.
  18. Kinh Xà-ni-sa (Janavasabhasuttaṃ)
    Pāḷi - Việt | HT. Thích Minh Châu