I. Māra

1-2) Nhân duyên ở Sāvatthi...

3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Rādha bạch Thế Tôn:

-- “Māra, Māra”, bạch Thế Tôn, như vậy được gọi đến. Thế nào là Māra, bạch Thế Tôn?

4) -- Sắc, này Rādha, là Māra. Thọ là Māra. Tưởng là Māra. Hành là Māra. Thức là Māra.

5) Do thấy vậy, này Rādha, bậc Ða văn Thánh đệ tử nhàm chán đối với sắc, nhàm chán đối với thọ, nhàm chán đối với tưởng, nhàm chán đối với các hành, nhàm chán đối thức. Do nhàm chán, vị ấy ly tham. Do ly tham, vị ấy giải thoát. Trong sự giải thoát, trí khởi lên: “Ta đã được giải thoát”. Vị ấy biết rõ: “Sanh đã tận, Phạm hạnh đã thành, những việc nên làm đã làm, không còn trở lui trạng thái này nữa”.

II. Tánh Chất Của Māra

(Như kinh trước, chỉ thay "Māra" bằng "tánh chất của Māra" (Māradhamma))

III. Vô Thường

1-2) Nhân duyên ở Sāvatthi...

3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Rādha bạch Thế Tôn:

-- “Vô thường, vô thường”, bạch Thế Tôn, được nói đến như vậy. Bạch Thế Tôn, thế nào là vô thường?

4) -- Sắc, này Rādha, là vô thường. Thọ là vô thường. Tưởng là vô thường. Hành là vô thường. Thức là vô thường.

5) Do thấy vậy... Vị ấy biết rõ... ”... không còn trở lui trạng thái này nữa”.

IV. Vô Thường Tánh

(Kinh như trên, chỉ thay "vô thường" bằng "vô thường tánh")

V. Khổ

1-2) Nhân duyên ở Sāvatthi...

3) Ngồi xuống một bên, Tôn giả Rādha bạch Thế Tôn:

-- “Khổ, khổ”, bạch Thế Tôn, như vậy được nói đến. Bạch Thế Tôn, thế nào là khổ?

4) -- Sắc, này Rādha, là khổ. Thọ là khổ. Tưởng là khổ. Các hành là khổ. Thức là khổ.

5) Do thấy vậy... Vị ấy biết rõ... ”... không còn trở lui trạng thái này nữa”.

VI. Khổ Tánh

(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "khổ tánh")

VII. Vô Ngã

(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "vô ngã")

VIII. Vô Ngã Tánh

(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "vô ngã tánh")

IX. Tận Pháp

(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "tận pháp" (khayadhamma: chịu sự đoạn tận))

X. Diệt Pháp

(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "diệt pháp" (vayadhamma: chịu sự đoạn diệt))

XI. Tập Khởi Pháp (Samudayadhamma)

(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "tập khởi pháp")

XII. Ðoạn Diệt Pháp (Nirodhadhamma)

(Như kinh trên, chỉ thay "khổ" bằng "đoạn diệt pháp")