PHẦN GIẢI THÍCH DUYÊN (PACCAYA VIBHAṄGA VĀRA)

2.

Nhân duyên là nhân (hetu) làm duyên cho pháp tương ưng nhân và làm sở y sinh (samuṭṭhāna) trợ sắc bằng Nhân duyên.

3.

Cảnh duyên là:

- Sắc xứ làm duyên cho nhãn thức giới và những pháp tương ưng với nhãn thức giới bằng Cảnh duyên.

- Thinh xứ làm duyên cho nhĩ thức giới và pháp tương ưng với nhĩ thức giới bằng Cảnh duyên.

- Khí xứ làm duyên cho tỷ thức giới và pháp tương ưng với tỷ thức giới bằng Cảnh duyên.

- Vị xứ làm duyên cho thiệt thức giới và pháp tương ưng với thiệt thức giới bằng Cảnh duyên.

- Xúc xứ làm duyên cho thân thức giới và pháp tương ưng với thân thức giới bằng Cảnh duyên.

- Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ làm duyên cho ý giới và pháp tương ưng với ý giới bằng Cảnh duyên.

- Tất cả pháp làm duyên cho ý thức giới và pháp tương ưng với ý thức giới bằng Cảnh duyên.

- Pháp tức là tâm và sở hữu làm cho pháp khác sanh ra thì pháp mở mối ấy làm duyên cho những pháp đó bằng Cảnh duyên.

4.

Trưởng duyên như là

- Dục trưởng (chandādhipati) làm duyên cho pháp tương ưng dục và làm sở y sinh (samuṭṭhāna) cho sắc bằng Trưởng duyên.

- Cần trưởng (viriyādhipati) làm duyên cho pháp tương ưng với cần và làm sở y sinh cho sắc bằng Trưởng duyên.

- Tâm trưởng (cittādhipati) làm duyên cho pháp tương ưng với tâm và làm sở y sinh cho sắc bằng Trưởng duyên.

- Thẩm trưởng (vimaṅsādhipati) trợ cho pháp tương ưng với thẩm (vimaṅsa) và làm sở y sinh cho sắc bằng Trưởng duyên.

- Những pháp chi làm cho tâm và sở hữu nào sanh ra nặng về phần bắt cảnh, những pháp đó trợ cho các pháp ấy bằng Trưởng duyên.

5.

Vô gián duyên như là:

- Nhãn thức giới và các pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Ý giới và cả pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Nhĩ thức giới và cả pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Tỷ thức giới và pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Thiệt thức giới và pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Thân thức giới và pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Pháp thiện sanh trước trước đối với pháp thiện sanh sau sau trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Pháp thiện sanh trước trước đối với pháp vô ký sanh sau sau trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Pháp bất thiện sanh trước trước đối với pháp bất thiện sanh sau sau trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Pháp bất thiện sanh trước trước đối với pháp vô ký sanh sau sau trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Pháp vô ký sanh trước trước đối với pháp vô ký sanh sau sau trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Pháp vô ký sanh trước trước đối với pháp thiện sanh sau sau trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Pháp vô ký sanh trước trước đối với pháp bất thiện sanh sau sau trợ bằng cách Vô gián duyên.

- Pháp tức là tâm và sở hữu phát sanh thứ lớp nơi lối nào thì trợ cho các pháp ấy bằng Vô gián duyên.

6.

Liên tiếp duyên như là

- Nhãn thức giới và pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Nhĩ thức giới và pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Tỷ thức giới và pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Thiệt thức giới và pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Thân thức giới và pháp tương ưng đối với ý giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Ý giới và pháp tương ưng đối với ý thức giới và pháp tương ưng trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Pháp thiện sanh trước trước đối với pháp thiện sanh sau sau trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Pháp thiện sanh trước trước đối với pháp vô ký sanh sau sau trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Pháp bất thiện sanh trước trước đối với pháp bất thiện sanh sau sau trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Pháp bất thiện sanh trước trước đối với pháp vô ký sanh sau sau trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Pháp vô ký sanh trước trước đối với pháp vô ký sanh sau sau trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Pháp vô ký sanh trước trước đối với pháp thiện sanh sau sau trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Pháp vô ký sanh trước trước đối với pháp bất thiện sanh sau sau trợ bằng cách Liên tiếp duyên.

- Pháp tức là tâm và sở hữu phát sanh thứ lớp nơi lối nào thì trợ pháp ấy bằng Liên tiếp duyên.

7.

Đồng sanh duyên như là

- Bốn pháp vô sắc (nāmadhamma) hỗ tương bằng Đồng sanh duyên.

- Bốn sắc tứ đại sung hỗ tương bằng Đồng sanh duyên.

- Sát-na tục sinh[9], danh sắc hỗ tương bằng Đồng sanh duyên.

- Chư pháp tâm và sở hữu đối với sắc sở y sinh tâm bằng Đồng sanh duyên.

- Sắc tứ đại sung đối với sắc y sinh bằng cách Đồng sanh duyên.

- Chư pháp sắc đối với chư pháp phi sắc cũng có khi bằng Đồng sanh duyên, cũng có khi bằng phi Đồng sanh duyên.

8.

Hỗ tương duyên như là

- Tứ uẩn phi sắc đối nhau bằng Hỗ tương duyên.

- Sắc tứ đại sung đối bằng Hỗ tương duyên.

- Sát-na tục sinh, danh sắc đối bằng Hỗ tương duyên.

9.

Y chỉ duyên như là

- Tứ uẩn phi sắc hỗ tương bằng Y chỉ duyên.

- Tứ đại sung hỗ tương bằng Y chỉ duyên.

- Sát-na tục sinh danh sắc hỗ tương bằng Y chỉ duyên.

- Tâm và pháp sở hữu tâm đối với sắc sở y tâm bằng Y chỉ duyên.

- Tứ đại sung đối với sắc y sinh bằng Y chỉ duyên.

- Nhãn xứ đối với nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng Y chỉ duyên.

- Nhĩ xứ đối với nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng Y chỉ duyên.

- Tỷ xứ đối với tỷ thức giới và pháp tương ưng bằng Y chỉ duyên.

- Thiệt xứ đối với thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng Y chỉ duyên.

- Thân xứ đối với thân thức giới và pháp tương ưng bằng Y chỉ duyên.

- Ý giới và ý thức giới hành vi nương sắc nào thì ý giới, ý thức giới và pháp tương ưng đối với sắc ấy bằng Y chỉ duyên.

10.

Cận y duyên như là:

- Chư pháp thiện sanh trước trước đối với pháp thiện sanh sau sau bằng cách Cận y duyên.

- Chư pháp thiện sanh trước trước có thứ đối với pháp bất thiện sanh sau sau cũng có bằng cách Cận y duyên.

- Chư pháp thiện sanh trước trước đối với chư pháp vô ký sanh sau sau bằng cách Cận y duyên.

- Chư pháp bất thiện sanh trước trước đối với chư pháp bất thiện sanh sau sau bằng cách Cận y duyên.

- Chư pháp bất thiện sanh trước trước đối với chư pháp thiện sanh sau sau cũng có khi bằng Cận y duyên.

- Chư pháp bất thiện sanh trước trước đối với chư pháp vô ký sanh sau sau bằng Cận y duyên.

- Chư pháp vô ký sanh trước trước đối với chư pháp vô ký sanh sau sau bằng Cận y duyên.

- Chư pháp vô ký sanh trước trước đối với chư pháp bất thiện sanh sau sau bằng Cận y duyên.

Dù cho người đối nhau bằng Cận y duyên, cho đến nơi ở cũng là Cận y duyên.

11.

Tiền sanh duyên như là:

- Nhãn xứ sanh trước trợ nhãn thức giới và pháp tương ưng.

- Nhĩ xứ sanh trước trợ cho nhĩ thức giới và pháp tương ưng.

- Tỷ xứ sanh trước trợ cho tỷ thức giới và pháp tương ưng.

- Thiệt xứ sanh trước trợ cho thiệt thức giới và pháp tương ưng.

- Thân xứ sanh trước trợ cho thân thức giới và pháp tương ưng.

- Sắc xứ sanh trước trợ cho nhãn thức giới và pháp tương ưng.

- Thinh xứ sanh trước trợ cho nhĩ thức giới và pháp tương ưng.

- Khí xứ sanh trước trợ cho tỷ thức giới và pháp tương ưng.

- Vị xứ sanh trước trợ cho thiệt thức giới và pháp tương ưng.

- Xúc xứ sanh trước trợ cho thân thức giới và pháp tương ưng.

- Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ sanh trước trợ cho ý giới và pháp tương ưng.

Sắc nào nương ý giới và ý thức giới đặng hiện hành thì sắc ấy sanh trước trợ cho ý giới và pháp tương ưng có khi sanh trước trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng cũng có khi không đặng làm Tiền sanh duyên.

12.

Hậu sanh duyên như là những tâm và sở hữu sanh trợ bằng cách Hậu sanh duyên cho thân ấy mới đặng sanh trước.

13.

Cố hưởng duyên như là

- Những pháp thiện sanh trước trước trợ cho pháp thiện sanh sau sau bằng cách hưởng hoài hoài (āsevana).

- Những pháp bất thiện sanh trước trước trợ cho pháp bất thiện sanh sau sau bằng cách hưởng cảnh hoài hoài.

- Những pháp vô ký sanh trước trước trợ cho pháp vô ký sanh sau sau bằng cách hưởng cảnh hoài hoài.

14.

Nghiệp duyên như là

- Nghiệp thiện và bất thiện trợ cho uẩn quả (vipākakhandha) và sắc tục sinh bằng Nghiệp duyên,

- Pháp tư (cetanā) tương ưng trợ cho sắc trong nền tảng ấy bằng Nghiệp duyên.

15.

Quả duyên như là tư uẩn quả phi sắc trợ hỗ tương bằng cách Quả duyên.

16.

Thực duyên như là

- Đoàn thực giúp cho thân ấy bằng cách Thực duyên.

- Thực phi sắc trợ cho pháp tương ưng và sắc đồng chung cơ sở ấy bằng Thực duyên.

17.

Quyền duyên như là

- Nhãn quyền trợ cho nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng cách cai quản.

- Nhĩ quyền trợ cho nhĩ thức giới và pháp tương ưng đó bằng cách cai quản (indrīya).

- Tỷ quyền trợ cho tỷ thức giới và pháp tương ưng đó bằng cách cai quản (indrīya).

- Thiệt quyền trợ cho thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng cách cai quản.

- Thân quyền trợ cho thân thức giới và pháp tương ưng bằng cách cai quản.

- Sắc quyền trợ cho sắc tục sinh bằng cách cai quản.

- Phi sắc quyền trợ cho pháp tương ưng và sắc đồng cơ sở bằng cách cai quản.

18.

Thiền duyên như là chi thiền trợ cho pháp tương ưng thiền và sắc đồng cơ sở bằng cách Thiền duyên.

19.

Đạo duyên như là đạo trợ cho pháp tương ưng đạo và sắc đồng cơ sở ấy bằng Đạo duyên.

20.

Tương ưng duyên như là 4 uẩn phi sắc trợ nhau bằng cách Tương ưng duyên.

21.

Bất tương ưng duyên như là sắc pháp trợ pháp phi sắc bằng cách không hòa trộn, hay pháp phi sắc trợ cho sắc pháp bằng cách không hòa trộn.

22.

Hiện hữu duyên như là

- Bốn uẩn phi sắc trợ nhau bằng cách đang còn, hay tứ đại sung trợ nhau bằng cách hiện hữu.

- Trong sát-na tục sinh, danh và sắc trợ nhau bằng cách hiện hữu (atthi).

- Những pháp tâm (cittacetasikā) và sở hữu tâm trợ sắc nương tâm sanh (cittasamuṭṭhānāna) bằng cách hiện hữu.

- Đại sung (mahābhūta) trợ cho sắc thủ (upādārūpa) bằng cách hiện hữu.

- Nhãn xứ trợ cho nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Nhĩ xứ trợ cho nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Tỷ xứ trợ cho tỷ thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Thiệt xứ trợ cho thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Thân xứ trợ cho thân thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Sắc xứ trợ cho nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Thinh xứ trợ cho nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Khí xứ trợ cho tỷ thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Vị xứ trợ cho thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Xúc xứ trợ cho thân thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

- Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ cho ý thức giới và pháp tương ưng ấy bằng cách hiện hữu.

Sắc nào nương đổ ý giới và ý thức giới đặng hiện hành thì sắc ấy trợ cho ý giới, ý thức giới và pháp tương ưng bằng cách hiện hữu.

23.

Vô hữu duyên như là những cách diệt kế cận của tâm và sở hữu trợ bằng cách không có, cho pháp tâm và sở hữu sanh kế tiếp.

24.

Ly duyên như là những cách tâm và sở hữu vừa đã lìa mất, giúp cho những pháp tâm và sở hữu tiếp sanh bằng cách lìa mất.

25.

Bất ly duyên như là

- Tứ uẩn phi sắc trợ nhau bằng cách chẳng lìa nhau.

- Tứ đại sung trợ nhau bằng cách chẳng lìa nhau.

- Trong sát-na tục sinh, danh sắc trợ nhau bằng cách chẳng lìa nhau.

- Những pháp tâm và sở hữu trợ sắc nương tâm sanh bằng cách chẳng lìa nhau.

- Đại sung (mahābhūta) trợ sắc y sinh (upādāyarūpa) bằng cách chẳng lìa nhau.

- Nhãn xứ trợ cho nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Nhĩ xứ trợ cho nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Tỷ xứ trợ cho tỷ thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Thiệt xứ trợ cho thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Thân xứ trợ cho thân thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Sắc xứ trợ cho nhãn thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Thinh xứ trợ cho nhĩ thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Khí xứ trợ cho tỷ thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Vị xứ trợ cho thiệt thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Xúc xứ trợ cho thân thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

- Sắc xứ, thinh xứ, khí xứ, vị xứ, xúc xứ trợ cho ý giới và pháp tương ưng ấy bằng cách chẳng lìa nhau.

Sắc nào nương ý giới và ý thức giới hiện hành thì sắc ấy trợ cho ý giới, ý thức giới và pháp tương ưng bằng cách chẳng lìa nhau.

Dứt phần giải thích duyên