PHẦN IV - ĐẾ PHÂN TÍCH
(Saccavibhaṅga)

A. ĐẾ PHÂN TÍCH PHẦN PHÂN THEO KINH

144.

Tứ thánh đế như là khổ thánh đế, khổ tập thánh đế, khổ diệt thánh đế, khổ diệt tiến hành thánh đế.

1) Khổ thánh đế

145.

Khổ thánh đế đó ra sao? Sanh khổ, già khổ, tử khổ, sầu, khóc, khổ, ưu, ai, ái biệt ly khổ, oán tăng hội khổ, cầu bất đắc khổ, tóm tắt ngũ thủ uẩn khổ.

146.

Sanh đó ra sao? Sự sanh, cách sanh hoàn toàn, thái độ lướt xuống sanh ra riêng biệt, sự hiện bày của uẩn, sự đặng xứ, trong mỗi chúng sanh, của những chúng sanh. Dù thế nào đây gọi là sanh.

147.

Lão đó ra sao? Sự già cả, cách cũ kỹ, sự răng rụng, cách tóc bạc, sự da nhăn, sự bớt thọ, cách chín mùi của thân thể trong mỗi chúng sanh, của mỗi chúng sanh. Dù như như thế nào đây gọi là lão.

148.

Tử đó ra sao? Sự biến đổi, trạng thái di động, sự hư hoại, cách tiêu mất, tử vong, sự chết, sự quá vãng, sự tan rã uẩn, sự bỏ xác, dứt mạng sống lìa mỗi chúng sanh, của những chúng sanh đó như thế nào, đây gọi là tử.

149.

Sầu đó ra sao? Sự buồn bực, thái độ buồn bực, trạng thái buồn bực, sự sầu não, sự đốt lòng, sự buồn xo, sự khổ, cách héo bên trong của những người khi gặp thân tộc điêu tàn, tài sản điêu tàn, tật bệnh điêu tàn, giới điêu tàn, tri kiến điêu tàn, dầu gặp một cách nào hay bị một nhân khổ nào như thế. Đây gọi là sầu.

150.

Khóc đó ra sao? Sự khóc lóc, sự khóc than, thái độ khóc, thái độ khóc than, trạng thái khóc, trạng thái khóc than, sự kêu oan, sự loạn ngữ, sự thút thít, sự ấm ức, thái độ ấm ức, trạng thái tức tưởi của người gặp lúc thân tộc điêu tàn, tài sản điêu tàn, tật bệnh điêu tàn, giới điêu tàn, tri kiến điêu tàn, dầu gặp một cách nào hay bị một nhân khổ nào, đây gọi là khóc.

151.

Khổ đó ra sao? Sự không vui thích thân, sự khổ thân, sự hưởng cảnh không thích hợp thành khổ sanh từ thân xúc, thái độ hưởng cảnh không vui sướng thành khổ sanh từ thân xúc, dù thế nào đây gọi là khổ.

152.

Ưu đó ra sao? Sự không vui tâm, sự khổ tâm, sự hưởng cảnh không vui vẻ thành khổ sanh từ ý xúc, thái độ hưởng cảnh không vui vẻ thành khổ tâm sanh từ ý xúc, dù như thế nào đây gọi là ưu.

153.

Ai đó ra sao? Sự thương thảm, cách thương thảm, trạng thái thương tiếc, cách thương tiếc của người gặp thân tộc điêu tàn, tài sản điêu tàn, tật bệnh điêu tàn, giới điêu tàn, tri kiến điêu tàn, dù gặp trong cách nào hay bị một nhân khổ nào như thế, đây gọi là ai.

154.

Oán tăng hội khổ đó ra sao? Sự đi chung, sự đến chung, sự ở chung, sự hội hiệp với trường hợp không ưa thích, không yêu chuộng, lối không vừa lòng của trong đời như là sắc, thinh, khí, vị, xúc hoặc gặp những người tính sẽ tàn hại, tính sẽ phá lợi, tính sẽ phá sự an vui, sự sẽ làm ra tai nạn từ nơi hội hợp với họ như thế, đây gọi là oán tăng hội khổ.

155.

Ái biệt ly khổ đó ra sao? Sự không đặng đi chung, không đặng đến chung, không đặng ở chung, không đặng hội hợp nhau với cảnh thích, thương yêu, vừa lòng của đời như là sắc, thinh, khí, vị, xúc hoặc đối với người yêu chuộng từ nơi sự tiến hóa, yêu chuộng với sự lợi ích, yêu chuộng với sự an vui, yêu chuộng với sự kính mến, mà ta bị xa lìa họ như là cha, mẹ, anh, chị, em, bậu bạn, quan hầu cận và bà con thân thích như thế, đây gọi là ái biệt ly khổ.

156.

Cầu bất đắc khổ đó ra sao?

- Lẽ thường sự sanh ra đối với tất cả chúng sanh còn sanh nữa dĩ nhiên không thể khỏi, dù chúng ta muốn khỏi sanh nữa cũng chẳng đặng hay muốn sự sanh đừng đến cho chúng ta điều nầy không bao giờ đặng, như thế đây gọi là cầu bất đắc khổ.

- Lẽ thường, sự già cả đối với chúng sanh ai cũng chẳng muốn… nên mong rằng, sự già cả, đau đớn… cho đến sự chết chóc của chúng sanh… hay sự sầu, sự khóc lóc, sự khổ, sự ưu khổ, sự ai, sự oán-tăng hội khổ, sự biệt ly khổ vẫn đến cho tất cả chúng sanh dù mong mỏi cho đừng có như thế, điều nầy không như ý nguyện. Như thế gọi là cầu bất đắc khổ.

157.

Tóm tắt ngũ thủ uẩn đó ra sao? Sắc thủ uẩn, thọ thủ uẩn, tưởng thủ uẩn, hành thủ uẩn, thức thủ uẩn, đây tóm tắt gọi là ngũ thủ uẩn thành khổ.

Những chơn tướng nầy gọi là khổ thánh đế.

2) Khổ tập thánh đế

158.

Khổ tập thánh đế đó ra sao? Ái nào là nhân phát sanh đời mới, hiệp với sự vọng dục, vui thích, phơi phới với những cảnh tức là dục ái, sắc ái và ly sắc ái.

159.

* Cũng chính là sự ái nầy khi sanh phải sanh từ chỗ nào, khi đình trụ phải đình trụ chỗ ấy, sắc ái, sắc mãn ý nào vẫn có trong đời thì ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi sắc ái, sắc mãn ý ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi sắc ái, sắc mãn ý ấy.

* Thế nào là sắc ái, sắc mãn ý trong đời?

- Nhãn là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, thì ái đây khi sanh cũng sanh từ nơi nhãn ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi nhãn ấy. Nhĩ… tỷ… thiệt… thân… ý thành sắc ái, sắc mãn ý trong đời thì ái đây khi sanh cũng sanh từ nơi ý ấy, khi đình trụ cũng đình trụ từ nơi ý ấy.

- Sắc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi sắc ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi sắc ấy. Thinh… khí… vị… xúc… cảnh pháp là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi cảnh pháp ấy, khi đình trụ cũng đình trụ từ nơi cảnh pháp ấy.

- Nhãn thức là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái đây khi sanh cũng sanh từ nơi nhãn thức ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi nhãn thức ấy. Nhĩ thức… tỷ thức… thiệt thức… thân thức… ý thức là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái đây khi sanh cũng sanh từ nơi ý thức ấy, khi đình trụ cũng đình trụ từ nơi ý thức ấy.

- Nhãn xúc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi nhãn xúc ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi nhãn xúc ấy. Nhĩ xúc… tỷ xúc… thiệt xúc… thân xúc… ý xúc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi ý xúc, khi đình trụ cũng đình trụ nơi ý xúc ấy.

- Thọ nhãn xúc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi thọ nhãn xúc ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi thọ nhãn xúc ấy. Thọ nhĩ xúc… thọ tỷ xúc… thọ thiệt xúc… thọ thân xúc… thọ ý xúc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi thọ ý xúc ấy, khi đình trụ cũng đình trụ từ nơi thọ ý xúc ấy.

- Sắc tưởng là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi sắc tưởng ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi sắc tưởng ấy. Thinh tưởng… khí tưởng… vị tưởng… xúc tưởng… pháp tưởng là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi pháp tưởng ấy, khi trụ cũng trụ nơi pháp tưởng ấy.

- Sắc tư (Rūpasañcetanā) là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi sắc tư ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi sắc tư ấy. Thinh tư… khí tư… vị tư… xúc tư… pháp tư là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi pháp tư ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi pháp tư ấy.

- Sắc dục (Rūpataṅhā) là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi sắc dục, khi đình trụ cũng đình trụ nơi sắc dục ấy. Thinh dục… khí dục… vị dục… xúc dục… pháp dục là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi pháp dục ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi pháp dục ấy.

- Sắc tầm là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi sắc tầm ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi sắc tầm ấy. Thinh tầm… khí tầm… vị tầm… xúc tầm… pháp tầm là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi pháp tầm ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi pháp tầm ấy.

- Sắc tứ là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi sắc tứ ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi sắc tứ ấy. Thinh tứ… khí tứ… vị tứ… xúc tứ… pháp tứ là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi sanh cũng sanh từ nơi pháp tứ ấy, khi đình trụ cũng đình trụ nơi pháp tứ ấy.

Những chơn tướng nầy gọi là khổ tập thánh đế.

3) Khổ diệt thánh đế

160.

Khổ diệt thánh đế đó ra sao? Sự mửa, sự tắc móc, cách buông ra, sự đưa khỏi, sự không dính dấp nơi ái như thế.

161.

* Cũng chính ái ấy mà khi dứt bỏ sẽ dứt bỏ nơi đâu? Khi diệt trừ phải diệt trừ nơi đâu?

Sắc ái, sắc mãn ý trong đời vẫn có, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi sắc ái, sắc mãn ý, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi sắc ái, sắc mãn ý ấy.

* Cái chi là sắc ái, sắc mãn ý trong đời?

- Nhãn là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi nhãn ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi nhãn ấy. Nhĩ… tỷ… thiệt… thân… ý là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi ái ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi ý ấy.

- Sắc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi sắc ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi sắc ấy. Thinh… khí… vị… xúc… cảnh pháp là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi cảnh pháp ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi cảnh pháp ấy.

- Nhãn thức là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi nhãn thức ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi nhãn thức ấy. Nhĩ thức… tỷ thức… thiệt thức… thân thức… ý thức là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi ý thức ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi ý thức ấy.

- Nhãn xúc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi nhãn xúc ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi nhãn xúc ấy. Nhĩ xúc… tỷ xúc… thiệt xúc… thân xúc… ý xúc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi ý xúc ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi ý xúc ấy.

- Thọ nhãn xúc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ nơi thọ nhãn xúc ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi thọ nhãn xúc ấy. Thọ nhĩ xúc… thọ tỷ xúc… thọ thiệt xúc… thọ thân xúc… thọ ý xúc là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi thọ ý xúc ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi thọ ý xúc ấy.

- Sắc tưởng là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi sắc tưởng ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi sắc tưởng ấy. Thinh tưởng… khí tưởng… vị tưởng… xúc tưởng… pháp tưởng là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi pháp tưởng ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi pháp tưởng ấy.

- Sắc tư là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi sắc tư ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi sắc tư ấy. Thinh tư… khí tư… vị tư… xúc tư… pháp tư là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi pháp tư ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi pháp tư ấy.

- Sắc dục (Rūpatanhā) là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi sắc dục ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi sắc dục ấy. Thinh dục… khí dục… vị dục… xúc dục… pháp dục là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, pháp dục nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ nơi pháp dục ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi pháp dục ấy.

- Sắc tầm là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ từ nơi sắc tầm ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi sắc tầm ấy. Thinh tầm… khí tầm… vị tầm… xúc tầm… pháp tầm là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ nơi pháp tầm ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi pháp tầm ấy.

- Sắc tứ là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ nơi sắc tứ ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi sắc tứ ấy. Thinh tứ… khí tứ… vị tứ… xúc tứ… pháp tứ là sắc ái, sắc mãn ý trong đời, ái nầy khi dứt bỏ cũng dứt bỏ nơi pháp tứ ấy, khi diệt trừ cũng diệt trừ nơi pháp tứ ấy.

Như thế đây gọi là khổ diệt thánh đế.

4) Thánh đế tiến hành nhân diệt khổ

162.

Thánh đế tiến hành nhân diệt khổ ra sao? Chính là Thánh đạo có tám chi như là chánh kiến, chánh tư duy, chánh ngữ, chánh nghiệp, chánh mạng, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định.

163.

Trong bát chi đạo mà chánh kiến đó ra sao? Sự hiểu trong khổ tập, sự hiểu trong khổ diệt, sự hiểu trong tiến hành nhân diệt khổ, như thế gọi là chánh kiến.

164.

Chánh tư duy đó ra sao? Sự nghĩ ngợi trong cách ly dục, sự suy xét trong cách không sân độc, sự suy nghĩ trong cách không ép uổng, như thế gọi là chánh tư duy.

165.

Chánh ngữ đó ra sao? Sự ngăn trừ cách vọng ngôn, sự ngăn trừ cách lưỡng thiệt, sự ngăn trừ cách ác khẩu, sự ngăn trừ cách ỷ ngữ, thế gọi là chánh ngữ.

166.

Chánh nghiệp đó ra sao? Sự ngăn trừ sát sanh, sự ngăn trừ trộm cướp, sự ngăn trừ tà dâm, thế gọi là chánh nghiệp.

167.

Chánh mạng đó ra sao? Bực Thánh tăng Phật Giáo đã dứt trừ tà nghiệp nuôi mạng bằng cách chơn chánh, thế gọi là chánh mạng.

168.

Chánh tinh tấn đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo làm cho sự vừa thích hợp phát sanh, siêng năng mở mối tinh tấn bảo vệ tâm vững vàng hầu ngăn ngừa tội ác chưa sanh không cho sanh… hầu chừa bỏ pháp tội ác đã từng sanh… hầu tạo pháp thiện chưa sanh đặng sanh làm cho sanh vừa thích hợp, siêng năng khởi điểm tinh tấn chăm nom tâm tánh đặng vững vàng hầu yên trụ không tán thất sự chú tâm, sự rộng rãi, sự tiến hóa, sự đầy đủ nơi pháp thiện đã từng sanh, thế gọi là chánh tinh tấn.

169.

Chánh niệm đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo bực hội hợp với sự tinh tấn, có lương tri, có tu niệm, hằng tỏ ngộ thấy thân trong thân, hạn chế tham ác và sân trong đời đặng rồi là bực hiệp với sự tinh tấn, có chánh niệm lương tri, thường quán thấy thọ trong thọ… bực hiệp với sự tinh tấn, có chánh niệm lương tri, thường quán thấy tâm trong tâm… bực hiệp với sự tinh tấn có chánh niệm lương tri, thường quán thấy pháp trong pháp, hạn chế tham ác và sân theo trong đời, đã bớt đặng; như thế gọi là chánh niệm.

170.

Chánh định đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo nầy thanh tịnh ly dục, vắng lặng, đã lìa những pháp bất thiện, chứng sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ nội tịch tịnh, đến chứng nhị thiền làm cho tâm càng thanh tịnh do vắng lặng tầm, tứ thành pháp phát khởi độc đoán bên trong tột không tầm, tứ, chỉ còn hỷ, lạc, sanh từ định do khai trừ hỷ được nữa mới thành bực có tâm xả, có chánh niệm lương tri và hưởng lạc bằng danh thân; chứng tam thiền là thiền của chư Thánh khen ngợi kẻ đắc như thế nầy là bực có tâm xả vẫn đặng chánh niệm an vui. Đắc chứng tứ thiền vô khổ lạc do trừ lạc khổ, vì trước kia hỷ ưu đã dứt tuyệt, có chánh niệm đầy đủ vẫn do xả, đây gọi là chánh định.

Như thế gọi là Thánh đế tiến hành nhân diệt khổ.

Dứt phân theo Kinh

---

B. ĐẾ PHÂN TÍCH PHẦN PHÂN THEO DIỆU PHÁP

1) Phần bát chi

171.

Tứ đế như là khổ, khổ tập, khổ diệt và tiến hành nhân diệt khổ.

172.

Trong tứ đế mà khổ tập đó ra sao? Ái dục (taṅhā) gọi là khổ tập.

173.

Khổ đó ra sao? Tất cả sắc pháp và pháp thành tố (kiriyā) tư thiện, tư bất thiện, quả nghiệp trong đời và tất cả pháp thiện, cả ba nhân thiện thuộc về cảnh lậu với phiền não, luôn với bất thiện ngoài ra tham, như thế gọi là khổ.

174.

Diệt đế đó ra sao? Cách trừ tuyệt dục (taṅhā), đây gọi là diệt khổ.

175.

Tiến hành nhân diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ và lạc sanh từ tịch tịnh mà hành nan đắc trì vẫn có trong khi nào thì tám chi đạo là chánh kiến… chánh định vẫn có trong khi ấy.

176.

Trong bát chi đạo mà chánh kiến đó ra sao? Trí tuệ, thái độ hiểu rõ… sự không mê mờ, sự lựa chọn pháp, sự hiểu thấy chơn chánh, trạch pháp giác chi thành chi của đạo, liên quan trong đạo, như thế đây gọi là chánh kiến.

177.

Chánh tư duy đó ra sao? Sự suy xét, cách rất suy xét… sự nghĩ ngợi đúng, thành chi của đạo, liên quan trong đạo, như thế đây gọi là chánh tư duy.

178.

Chánh ngữ đó ra sao? Sự chừa, cách bỏ qua, tư (cetanā) là cơ quan chừa lìa tứ ác khẩu, thái độ không làm, cách không làm, cách không xâm phạm, sự không quá mức, thái độ hạn chế nguyên nhân tứ ác ngữ thành tứ chánh ngữ là chi của đạo, liên quan trong đạo, như thế đây gọi là chánh ngữ.

179.

Chánh nghiệp đó ra sao? Cách ngăn, cách bỏ qua, cách chừa bỏ, tư là cơ quan chừa bỏ, xa lìa thân ác, thái độ không làm, cách không làm, cách không phạm, cách không quá cỡ, sự hạn chế nguyên nhân tam thân ác, việc làm chân chánh, thành chi của đạo, liên quan trong đạo, như thế đây gọi là chánh nghiệp.

180.

Chánh mạng đó ra sao? Sự ngăn, cách chừa, thái độ dứt bỏ, tư ngăn trừ xa lìa tà mạng, cách không làm, thái độ không làm, lối chẳng phạm, cách không quá chừng, sự hạn chế nguyên nhân tà nghiệp mà nuôi mạng chơn chánh, thành chi của đạo, liên quan trong đạo, như thế đây gọi là chánh mạng.

181.

Chánh tinh tấn đó ra sao? Cách mở mối tâm siêng năng… sự siêng năng chơn thật, cần giác chi là chi của đạo, liên quan trong đạo, như thế đây gọi là chánh tinh tấn.

182.

Chánh niệm đó ra sao? Sự hằng nhớ… cách nhớ theo… nhớ bằng cách chơn chánh, cũng gọi niệm giác chi là chi của đạo, liên quan trong đạo, như thế đây gọi là chánh niệm.

183.

Chánh định đó ra sao? Sự đình trụ của tâm… tâm vững vàng bằng cách chơn chánh, cũng gọi định giác chi thuộc chi của đạo, liên quan trong đạo, như thế đây gọi là chánh định.

Đây gọi là tiến hành nhân diệt khổ, những pháp ngoài ra tương ưng với tiến hành nhân diệt khổ.

184.

Trong tứ đế mà tập khổ đó ra sao? Dục (taṅhā) cũng là phiền não lựa ra. Đây gọi là khổ tập.

185.

Khổ đó ra sao? Tất cả sắc pháp, pháp thành tố (kiriyā) phi quả phi thiện phi bất thiện, cả ba nhân thiện luôn cả pháp thiện thuộc về cảnh lậu và phiền não luôn bất thiện ngoài ra (tham), như thế đây gọi là khổ.

186.

Diệt khổ đó ra sao? Cách tuyệt trừ dục và phiền não ngoài ra, đây gọi là diệt khổ.

187.

Tiến hành nhân diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ tịch tịnh mà hành nan đắc nan trong khi nào thì tám chi đạo là chánh kiến… chánh định vẫn có trong khi ấy, đây gọi là tiến hành nhân diệt khổ, chư pháp ngoài ra tương ưng với tiến hành nhân diệt khổ.

188.

Trong tứ đế mà tập khổ đó ra sao? Dục cũng là phiền não lựa ra, cũng bất thiện lựa ra, đây gọi là khổ tập.

189.

Khổ đó ra sao? Tất cả sắc pháp tố (kiriyā) phi quả phi thiện phi bất thiện, cả ba nhân thiện luôn pháp thiện thuộc về cảnh lậu và phiền não luôn bất thiện trừ ra tham, như thế đây gọi là khổ.

190.

Diệt khổ đó ra sao? Cách tuyệt trừ dục, phiền não dư ra và pháp bất thiện dư ra, đây gọi là diệt khổ.

191.

Tiến hành nhân diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ tịch tịnh mà hành nan đắc nan trong khi nào thì tám chi đạo là chánh kiến… chánh định vẫn có trong khi ấy, đây gọi là tiến hành diệt khổ.

Chư pháp ngoài ra tương ưng với tiến hành nhân diệt khổ.

192.

Trong tứ đế mà khổ tập đó ra sao? Dục cũng là phiền não lựa ra, cũng là bất thiện lựa ra, cũng đồng cảnh lậu với ba nhân thiện hiệp thế mà trích ra, đây gọi là khổ tập.

193.

Khổ đó ra sao? Pháp thiện thành cảnh của lậu mà ngoài ra, dị thục quả thiện và bất thiện mà thành cảnh của lậu và pháp thành tố (kiriyā) phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả với tất cả sắc pháp, đây gọi là khổ.

194.

Diệt khổ đó ra sao? Cách tuyệt trừ dục và phiền não bất thiện còn dư, luôn cả ba nhân thiện thành cảnh của lậu, đây gọi là diệt khổ.

195.

Tiến hành diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định mà hành nan đắc trì trong khi nào thì tám chi đạo là chánh kiến… chánh định vẫn có trong khi ấy, đây gọi là tiến hành diệt khổ.

Những pháp ngoài ra tương ưng với tiến hành diệt khổ.

196.

Trong tứ đế mà khổ tập đó ra sao? Dục cũng là phiền não lựa ra, cũng là bất thiện lựa ra, cũng đồng cảnh lậu với ba nhân thiện và pháp thiện hiệp thế mà trích ra, đây gọi là khổ tập.

197.

Khổ đó ra sao? Dị thục quả của thiện và bất thiện thuộc cảnh lậu, pháp tố phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả, tất cả sắc pháp, đây gọi là khổ.

198.

Diệt khổ đó ra sao? Cách tuyệt trừ dục, phiền não bất thiện ngoài ra, luôn nhân thiện thuộc cảnh lậu và thiện thuộc cảnh lậu ngoài ra, đây gọi là diệt khổ.

199.

Tiến hành diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ tịch tịnh (viveka) mà hành nan đắc trì trong khi nào thì tám chi đạo là chánh kiến… chánh định vẫn có trong khi ấy, đây gọi là tiến hành diệt khổ.

Những pháp ngoài ra tương ưng với tiến hành diệt khổ.

2) Phần ngũ chi đạo (pañcaṅgikavāra)

200.

Tứ đế là khổ, tập khổ, diệt khổ và tiến hành diệt khổ.

201.

Trong tứ đế mà tập khổ đó ra sao? Dục (taṅhā) đây gọi là tập khổ.

202.

Khổ đó ra sao? Phiền não ngoài ra, bất thiện ngoài ra, ba nhân thiện cảnh lậu, pháp thiện thuộc cảnh lậu ngoài ra, dị thục quả của thiện và bất thiện thuộc cảnh lậu, pháp tố phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả với tất cả sắc pháp, đây gọi là khổ.

203.

Diệt khổ đó ra sao? Cách tuyệt trừ dục, đây gọi là diệt khổ.

204.

Tiến hành diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ tịch tịnh mà hành nan đắc trì trong khi nào thì ngũ chi đạo như là chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm và chánh định vẫn có trong khi ấy.

205.

Trong ngũ chi đạo mà chánh kiến ra sao? Tuệ hay thái độ rõ thấu… sự không mê mờ, sự trạch pháp, sự nhận thấy chơn chánh, trạch pháp giác chi là chi của đạo, liên quan trong đạo, dù thế nào đây gọi là chánh kiến.

206.

Chánh tư duy đó ra sao? Sự suy xét, sự rất suy xét, cách nghĩ ngợi… thành chi của đạo, liên quan trong đạo, dù thế nào đây gọi là chánh tư duy.

207.

Chánh tinh tấn trong khi có ra sao? Cách mở mối siêng năng… sự cần đúng, cần giác chi là chi của đạo, liên quan trong đạo, dù thế nào đây gọi là chánh tinh tấn.

208.

Chánh niệm trong khi có ra sao? Sự nhớ đặng, cách thường niệm, phụ niệm… sự nhớ đúng, niệm giác chi là chi của đạo, liên quan trong đạo, dù thế nào đây gọi là chánh niệm.

209.

Chánh định đó ra sao? Sự đình trụ của tâm… sự tâm vững vàng đứng đắn, định giác chi là chi của đạo, liên quan trong đạo, dù thế nào đây gọi là chánh định.

Như thế gọi là tiến hành diệt khổ. Những pháp ngoài ra tương ưng với tiến hành diệt khổ…

210.

Trong tứ đế mà tập khổ đó ra sao? Dục, phiền não và bất thiện ngoài ra ba nhân thiện thuộc cảnh lậu, pháp thiện thuộc cảnh lậu ngoài ra, đây gọi là tập khổ.

211.

Khổ đó ra sao? Dị thục quả của thiện và bất thiện thuộc cảnh lậu, pháp tố phi thiện, bất thiện, phi dị thục quả, cùng tất cả sắc pháp, đây gọi là khổ.

212.

Diệt khổ trong khi có ra sao? Cách tuyệt trừ dục và phiền não bất thiện ngoài ra ba nhân thiện thuộc cảnh lậu và pháp thiện thuộc cảnh lậu ngoài ra, đây gọi là diệt khổ.

213.

Tiến hành diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo, đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ tịch tịnh mà hành nan đắc nan trong khi nào thì năm chi đạo như là chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định vẫn có trong khi ấy. Đây gọi là tiến hành diệt khổ.

Những pháp ngoài ra tương ưng với tiến hành diệt khổ.

3) Phần tất cả chi (sabbasaṅgāhikavāra)

214.

Tứ đế như là khổ, tập khổ, diệt khổ, tiến hành diệt khổ.

215.

Trong tứ đế mà tập khổ ra sao? Dục (taṅhā), đây gọi là tập khổ.

216.

Khổ đó ra sao? Phiền não, bất thiện ngoài ra, ba nhân thiện thuộc cảnh lậu, pháp thiện thuộc cảnh lậu ngoài ra, dị thục quả của thiện, bất thiện thuộc cảnh lậu, pháp tố phi thiện phi bất thiện phi dị thục quả, tất cả sắc pháp, đây gọi là khổ.

217.

Diệt khổ đó ra sao? Cách trừ tuyệt dục (taṅhā). Đây gọi là diệt khổ.

218.

Tiến hành diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo, đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ vắng lặng mà hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Đây gọi là tiến hành diệt khổ…

219.

Tập khổ đó ra sao? Dục, phiền não bất thiện ngoài ra, ba nhân thiện thuộc cảnh lậu, pháp thiện thành cảnh lậu ngoài ra. Đây gọi là tập khổ.

220.

Khổ đó ra sao? Dị thục quả của thiện, bất thiện thuộc cảnh lậu, pháp tố phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả, tất cả sắc pháp. Đây gọi là khổ.

221.

Diệt khổ đó ra sao? Cách tuyệt trừ dục, phiền não bất thiện ngoài ra, ba nhân thiện thuộc cảnh lậu và pháp thiện thuộc cảnh lậu ngoài ra, đây gọi là diệt khổ.

222.

Tiến hành diệt khổ đó ra sao? Phíc-khú trong Phật Giáo tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo, đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền có tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ vắng lặng mà hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có trong khi ấy. Đây gọi là tiến hành diệt khổ.

Dứt chia theo Diệu Pháp

---

C. ĐẾ PHÂN TÍCH PHẦN VẤN ĐÁP

223.

Tứ thánh đế là khổ thánh đế, tập thánh đế, diệt thánh đế, đạo thánh đế.

ĐÁP ĐẦU ĐỀ TAM ĐÁP ĐẦU ĐỀ NHỊ

Tứ thánh đế thành thiện, thành bất thiện, thành vô ký đó ra sao?… thánh đế thành hữu y, thành vô y đó ra sao?

1) Đáp theo đầu đề tam

224.

* Tập đế thành bất thiện. Đạo đế thành thiện. Diệt đế thành vô ký. Khổ đế thành thiện cũng có, thành bất thiện cũng có, thành vô ký cũng có.

* Nhị đế thành tương ưng lạc thọ cũng có, thành tương ưng phi khổ phi lạc thọ cũng có. Diệt đế không thể nói thành tương ưng lạc thọ, thành tương ưng khổ thọ, thành tương ưng phi khổ phi lạc thọ. Khổ đế thành tương ưng lạc thọ cũng có, thành tương ưng khổ thọ cũng có, thành tương ưng phi khổ phi lạc thọ cũng có; không nên nói thành tương ưng lạc thọ, thành tương ưng khổ thọ hay thành tương ưng phi khổ phi lạc thọ.

* Nhị đế thành pháp dị thục nhân. Diệt đế thành pháp phi dị thục quả phi dị thục nhân. Khổ đế thành dị thục quả cũng có, thành dị thục nhân cũng có, thành phi dị thục quả phi dị thục nhân cũng có.

* Tập đế thành phi do thủ mà cảnh thủ. Nhị đế thành phi do thủ phi cảnh thủ. Khổ đế thành do thủ cảnh thủ cũng có, thành phi do thủ cảnh thủ cũng có.

* Tập đế thành phiền toái cảnh phiền não. Nhị đế thành phi phiền toái phi cảnh phiền não. Khổ đế thành phiền toái cảnh phiền não cũng có, thành phi phiền toái cảnh phiền não cũng có.

* Tập đế thành hữu tầm hữu tứ. Diệt đế thành vô tầm vô tứ. Đạo đế thành hữu tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm vô tứ cũng có. Khổ đế thành hữu tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm vô tứ cũng có; không thể nói thành hữu tầm hữu tứ, thành vô tầm hữu tứ, thành vô tầm vô tứ cũng có.

* Nhị đế thành đồng sanh hỷ cũng có, thành đồng sanh lạc cũng có, thành đồng sanh xả cũng có. Diệt đế không thể nói thành đồng sanh hỷ, thành đồng sanh lạc hay thành đồng sanh xả. Khổ đế thành đồng sanh hỷ cũng có, thành đồng sanh lạc cũng có, thành đồng sanh xả cũng có, không nên nói thành đồng sanh hỷ, thành đồng sanh lạc hay thành đồng sanh xả.

* Nhị đế thành phi sơ đạo và ba đạo cao tuyệt trừ. Tập đế thành sơ đạo tuyệt trừ cũng có, thành ba đạo cao tuyệt trừ cũng có, khổ đế thành sơ đạo tuyệt trừ cũng có, thành ba đạo cao tuyệt trừ cũng có, thành phi sơ đạo phi ba đạo cao tuyệt trừ cũng có.

* Nhị đế thành phi hữu nhân phi sơ đạo và phi ba đạo cao tuyệt trừ. Tập đế thành hữu nhân sơ đạo tuyệt trừ cũng có, thành hữu nhân ba đạo cao tuyệt trừ cũng có. Khổ đế thành hữu nhân sơ đạo tuyệt trừ cũng có, thành hữu nhân ba đạo cao tuyệt trừ cũng có, thành phi hữu nhân phi sơ đạo và phi ba đạo cao tuyệt trừ cũng có.

* Tập đế thành nhân sanh tử. Đạo đế thành nhân đến Níp-bàn. Diệt đế thành phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-bàn. Khổ đế thành nhân sanh tử cũng có, thành phi nhân đến Níp-bàn cũng có.

* Đạo đế thành hữu học. Tam đế thành phi hữu học phi vô học.

* Tập đế thành pháp hy thiểu. Nhị đế thành pháp vô lượng. Khổ đế thành pháp hy thiểu cũng có, thành pháp đáo đại cũng có.

* Diệt đế thành bất tri cảnh. Đạo đế thành tri cảnh vô lượng, tập đế thành tri cảnh hy thiểu cũng có, thành tri cảnh đáo đại cũng có, nhưng không thành tri cảnh vô lượng; không thể nói thành tri cảnh hy thiểu, thành tri cảnh đáo đại. Khổ đế thành tri cảnh hy thiểu cũng có, thành tri cảnh vô lượng cũng có; không nên nói thành tri cảnh hy thiểu, thành tri cảnh đáo đại hay thành tri cảnh vô lượng cũng có.

* Tập đế thành ty hạ. Nhị đế thành tinh lương. Khổ đế thành ty hạ cũng có, thành trung bình cũng có.

* Diệt đế thành bất định. Đạo đế thành chánh nhất định. Nhị đế thành tà nhất định cũng có, thành bất định cũng có.

* Diệt đế thành bất tri cảnh. Tập đế không thể nói thành biết đạo là cảnh, thành đạo là nhân, vẫn thành đạo là trưởng. Đạo đế không thành biết đạo là cảnh, thành đạo là nhân cũng có, thành đạo là trưởng cũng có; không thể nói thành biết đạo là nhân, thành biết đạo là trưởng cũng có. Khổ đế thành biết đạo là cảnh cũng có, nhưng không thành biết đạo là nhân, mà thành biết đạo là trưởng cũng có; không nên nói thành biết đạo là cảnh, thành biết đạo là trưởng cũng có.

* Nhị đế thành sanh tồn cũng có, thành phi sanh tồn cũng có, không thể nói thành sẽ sanh. Diệt đế không nên nói thành sanh tồn, thành phi sanh tồn hay thành sẽ sanh. Khổ đế thành sanh tồn cũng có, thành phi sanh tồn cũng có, thành sẽ sanh cũng có.

* Tam đế thành quá khứ cũng có, thành vị lai cũng có, thành hiện tại cũng có. Diệt đế không thể nói thành quá khứ, thành vị lai hay thành hiện tại.

* Diệt đế thành bất tri cảnh. Đạo đế không thể nói thành biết cảnh quá khứ, thành biết cảnh vị lai hay biết cảnh hiện tại. Nhị đế thành biết cảnh quá khứ cũng có, thành biết cảnh vị lai cũng có, thành biết cảnh hiện tại cũng có; không thể nói thành biết cảnh quá khứ, thành biết cảnh vị lai, thành biết cảnh hiện tại cũng có.

* Diệt đế thành pháp bên ngoài. Tam đế thành pháp bên trong cũng có, thành pháp bên ngoài cũng có, thành bên trong và bên ngoài cũng có.

* Diệt đế thành bất tri cảnh. Đạo đế thành biết cảnh bên ngoài. Tập đế thành biết cảnh bên trong cũng có, thành biết cảnh bên ngoài cũng có, thành biết cảnh bên trong và bên ngoài cũng có. Khổ đế thành biết cảnh bên trong cũng có, thành biết cảnh bên ngoài cũng có, thành biết cảnh bên trong và bên ngoài cũng có; không thể nói thành biết cảnh bên trong, thành biết cảnh bên ngoài hay thành biết cảnh bên trong và bên ngoài cũng có.

* Tam đế thành bất kiến vô đối chiếu. Khổ đế thành hữu kiến hữu đối chiếu cũng có, thành bất kiến hữu đối chiếu cũng có, thành bất kiến vô đối chiếu cũng có.

2) Đáp theo đầu đề nhị (dukamātikā)

i. Đáp phần chùm nhân (hetugocchaka)

225.

* Tập đế thành nhân. Diệt đế thành phi nhân. Nhị đế thành nhân cũng có, thành phi nhân cũng có.

* Nhị đế thành hữu nhân. Diệt đế thành vô nhân. Khổ đế thành hữu nhân cũng có, thành vô nhân cũng có.

* Nhị đế thành tương ưng nhân. Diệt đế thành bất tương ưng nhân. Khổ đế thành tương ưng nhân cũng có, thành bất tương ưng nhân cũng có.

* Tập đế thành nhân hữu nhân. Diệt đế không thể nói thành nhân hữu nhân hay thành phi nhân hữu nhân. Đạo đế thành nhân hữu nhân cũng có, thành phi nhân hữu nhân cũng có, không nên nói thành nhân hữu nhân hay thành phi nhân hữu nhân.

* Tập đế thành nhân tương ưng nhân. Diệt đế không nên nói thành nhân tương ưng nhân cũng có hay thành phi nhân tương ưng nhân cũng có. Đạo đế thành nhân tương ưng nhân cũng có, thành phi nhân tương ưng nhân cũng có. Khổ đế thành nhân tương ưng nhân cũng có, thành phi nhân tương ưng nhân cũng có; không thể nói thành nhân tương ưng nhân hay thành phi nhân tương ưng nhân cũng có.

* Diệt đế thành phi nhân, thành vô nhân. Tập đế không thể nói thành phi nhân hữu nhân hay thành phi nhân vô nhân. Đạo đế thành phi nhân hữu nhân cũng có, không thể nói thành phi nhân hữu nhân hay thành phi nhân vô nhân cũng có. Khổ đế thành phi nhân hữu nhân cũng có, thành phi nhân vô nhân cũng có; không nên nói thành phi nhân hữu nhân hay thành phi nhân vô nhân cũng có.

ii. Đáp phần nhị đề đỉnh (cūlantaraduka)

226.

* Tam đế thành hữu duyên. Diệt đế thành vô duyên.

* Tam đế thành hữu vi. Diệt đế thành vô vi.

* Tam đế thành kiến bất đắc. Khổ đế thành kiến đắc cũng có, thành kiến bất đắc cũng có.

* Tam đế thành vô đối chiếu. Khổ đế thành hữu đối chiếu cũng có, thành vô đối chiếu cũng có.

* Tam đế thành phi sắc. Khổ đế thành sắc (pháp) cũng có, thành phi sắc cũng có.

* Nhị đế thành hiệp thế. Nhị đế thành siêu thế.

* Tứ đế thành có tâm biết đặng, thành có tâm không biết đặng.

iii. Đáp phần chùm lậu (āsavagocchaka)

227.

* Tập đế thành lậu. Nhị đế thành phi lậu. Khổ đế thành lậu cũng có, thành phi lậu cũng có.

* Nhị đế thành cảnh lậu. Nhị đế thành phi cảnh lậu.

* Tập đế thành tương ưng lậu. Nhị đế thành bất tương ưng lậu. Khổ đế thành tương ưng lậu cũng có, thành bất tương ưng lậu cũng có.

* Tập đế thành lậu cảnh lậu. Nhị đế không thể nói thành lậu cảnh lậu hay thành phi lậu cảnh lậu. Khổ đế thành lậu cảnh lậu cũng có, thành phi lậu cảnh lậu cũng có.

* Tập đế thành lậu bất tương ưng lậu. Nhị đế không thể nói thành lậu tương ưng lậu hay thành phi lậu tương ưng lậu. Khổ đế thành lậu tương ưng lậu cũng có, thành phi lậu tương ưng lậu cũng có; không thể nói thành lậu tương ưng lậu hay thành phi lậu tương ưng lậu.

* Nhị đế thành phi lậu bất tương ưng lậu. Tập đế không thể nói thành bất tương ưng lậu cảnh lậu hay thành phi lậu bất tương ưng lậu. Khổ đế thành bất tương ưng lậu cảnh lậu cũng có, không thể nói thành bất tương ưng lậu cảnh lậu, hoặc thành bất tương ưng lậu phi lậu cũng có.

iv. Đáp phần chùm triền (saṃyojanagocchaka)

228.

* Tập đế thành triền. Nhị đế thành phi triền. Khổ đế thành triền cũng có, thành phi triền cũng có.

* Nhị đế thành cảnh triền. Nhị đế thành phi cảnh triền.

* Tập đế thành tương ưng triền. Nhị đế thành bất tương ưng triền. Khổ đế thành tương ưng triền cũng có, thành bất tương ưng triền cũng có.

* Tập đế thành triền cảnh triền. Nhị đế không thể nói thành triền cảnh triền hay thành phi triền cảnh triền. Khổ đế thành triền cảnh triền cũng có, thành phi triền cảnh triền cũng có.

* Tập đế thành triền tương ưng triền. Nhị đế không nên nói thành triền tương ưng triền hay thành phi triền tương ưng triền. Khổ đế thành triền tương ưng triền cũng có, thành phi triền tương ưng triền cũng có; không thể nói thành triền tương ưng triền hay thành phi triền tương ưng triền.

* Nhị đế thành bất tương ưng triền phi cảnh triền. Tập đế không nên nói thành bất tương ưng triền cảnh triền hay thành bất tương ưng triền phi cảnh triền. Khổ đế thành bất tương ưng triền cảnh triền cũng có, nhưng không đặng nói thành bất tương ưng triền cảnh triền, hoặc thành bất tương ưng triền phi cảnh triền.

v. Đáp phần chùm phược (ganthagocchaka)

229.

* Tập đế thành phược. Nhị đế thành phi phược. Khổ đế thành phược cũng có, thành phi phược cũng có.

* Nhị đế thành cảnh phược. Nhị đế thành phi cảnh phược.

* Nhị đế thành bất tương ưng phược. Nhị đế thành tương ưng phược cũng có, thành bất tương ưng phược cũng có.

* Tập đế thành phược cảnh phược. Nhị đế không đặng nói thành phược cảnh phược hay thành phi phược cảnh phược. Khổ đế thành phược cảnh phược cũng có, thành phi phược cảnh phược cũng có.

* Tập đế thành phược tương ưng phược, không đặng nói thành phược tương ưng phược hay thành phi phược tương ưng phược. Nhị đế không thể nói thành phược tương ưng phược hay thành phi phược tương ưng phược. Khổ đế thành phược tương ưng phược cũng có, thành phi phược tương ưng phược cũng có; không thể nói thành phược tương ưng phược hay thành phi phược tương ưng phược.

* Nhị đế thành bất tương ưng phược phi cảnh phược. Nhị đế thành bất tương ưng phược cảnh phược cũng có, không thể nói thành bất tương ưng phược cảnh phược hay thành bất tương ưng phược phi cảnh phược.

vi, vii, vii. Đáp phần chùm bộc (oghagocchaka ādi)

230.

* Tập đế thành bộc… tập đế thành phối… tập đế thành cái… nhị đế thành phi cái. Khổ đế thành cái cũng có, thành phi cái cũng có.

* Nhị đế thành cảnh cái. Nhị đế thành phi cảnh cái.

* Tập đế thành tương ưng cái. Nhị đế thành bất tương ưng cái. Khổ đế thành tương ưng cái cũng có, thành bất tương ưng cái cũng có.

* Tập đế thành cái cảnh cái. Nhị đế không thể nói thành cái cảnh cái hay thành phi cái cảnh cái. Khổ đế thành cái cảnh cái cũng có, thành phi cái cảnh cái cũng có.

* Tập đế thành cái tương ưng cái. Nhị đế không thể nói thành cái tương ưng cái hay thành phi cái tương ưng cái. Khổ đế thành cái tương ưng cái cũng có, thành phi cái tương ưng cái cũng có; không thể nói thành cái tương ưng cái hay thành phi cái tương ưng cái.

* Nhị đế thành bất tương ưng cái phi cảnh cái. Tập đế không đặng nói thành bất tương ưng cái cảnh cái hay thành bất tương ưng cái phi cảnh cái. Khổ đế thành bất tương ưng cái cảnh cái cũng có, không nên nói thành bất tương ưng cái cảnh cái hay thành bất tương ưng cái phi cảnh cái cũng có.

ix. Đáp phần chùm khinh thị (parāmāsagocchaka)

231.

* Tam đế thành phi khinh thị. Khổ đế thành khinh thị cũng có, thành phi khinh thị cũng có.

* Nhị đế thành cảnh khinh thị. Nhị đế thành phi cảnh khinh thị.

* Nhị đế thành bất tương ưng khinh thị. Tập đế thành tương ưng khinh thị cũng có, thành bất tương ưng khinh thị cũng có. Khổ đế thành tương ưng khinh thị cũng có, thành bất tương ưng khinh thị cũng có; không nên nói thành tương ưng khinh thị hay thành bất tương ưng khinh thị.

* Tập đế không đặng nói thành khinh thị cảnh khinh thị hay thành phi khinh thị cảnh khinh thị. Nhị đế không nên nói thành khinh thị cảnh khinh thị hay thành phi khinh thị cảnh khinh thị. Khổ đế thành khinh thị cảnh khinh thị cũng có, thành phi khinh thị cảnh khinh thị cũng có.

* Nhị đế thành bất tương ưng khinh thị phi cảnh khinh thị. Nhị đế thành bất tương ưng khinh thị cảnh khinh thị cũng có, không nên nói thành bất tương ưng khinh thị cảnh khinh thị hay thành bất tương ưng khinh thị phi cảnh khinh thị.

x. Đáp phần nhị đề đại (mahantaraduka)

232.

* Nhị đế thành tri cảnh. Diệt đế thành bất tri cảnh. Khổ đế thành tri cảnh cũng có, thành bất tri cảnh cũng có.

* Tam đế thành phi tâm. Khổ đế thành tâm cũng có, thành phi tâm cũng có.

* Nhị đế thành sở hữu tâm. Diệt đế thành phi sở hữu tâm. Khổ đế thành sở hữu tâm cũng có, thành phi sở hữu tâm cũng có.

* Nhị đế thành tương ưng tâm. Diệt đế thành bất tương ưng tâm. Khổ đế thành tương ưng tâm cũng có, thành bất tương ưng tâm cũng có; không nên nói tuy nhiên thành tương ưng tâm hay thành bất tương ưng tâm cũng có.

* Nhị đế thành hòa hợp với tâm. Diệt đế thành bất hòa hợp với tâm. Khổ đế thành hòa hợp với tâm cũng có, thành bất hòa hợp với tâm cũng có; không nên nói thành hòa hợp với tâm hay thành bất hòa hợp với tâm cũng có.

* Nhị đế thành hữu tâm sở sanh. Diệt đế thành phi hữu tâm sở sanh. Khổ đế thành hữu tâm sở sanh cũng có, thành phi hữu tâm sở sanh cũng có.

* Nhị đế thành đồng sanh tồn tâm. Diệt đế thành phi đồng sanh tồn tâm. Khổ đế thành đồng sanh tồn tâm cũng có, thành phi đồng sanh tồn tâm cũng có.

* Nhị đế thành tùng tâm thông lưu. Diệt đế thành phi tùng tâm thông lưu. Khổ đế thành tùng tâm thông lưu cũng có, thành phi tùng tâm thông lưu cũng có.

* Nhị đế thành hòa với tâm có tâm làm sở sanh. Diệt đế thành phi hòa với tâm không có tâm làm sở sanh. Khổ đế thành hòa với tâm có tâm làm sở sanh cũng có, thành phi hòa với tâm không có tâm làm sở sanh cũng có.

* Nhị đế thành hòa đồng sanh tồn và có tâm làm sở sanh. Diệt đế thành phi hòa đồng sanh tồn và không nương tâm làm sở sanh. Khổ đế thành hòa đồng sanh tồn và nương tâm làm sở sanh cũng có, thành phi hòa đồng sanh tồn và khỏi nương tâm làm sở sanh cũng có.

* Nhị đế thành hòa tùng thông lưu và nương tâm làm sở sanh. Diệt đế thành phi hòa tùng thông lưu và không có tâm làm sở sanh. Khổ đế thành hòa tùng thông lưu và có tâm làm sở sanh cũng có, thành phi hòa tùng thông lưu và không có tâm làm sở sanh cũng có.

* Tam đế thành pháp ngoại. Khổ đế thành tự nội cũng có, thành ngoại phần cũng có.

* Tam đế thành phi y sinh. Khổ đế thành y sinh cũng có, thành phi y sinh cũng có.

* Tam đế thành phi do thủ. Khổ đế thành do thủ cũng có, thành phi do thủ cũng có.

xi. Đáp phần chùm thủ (upādānagocchaka)

233.

* Tập đế thành thủ. Nhị đế thành phi thủ. Khổ đế thành thủ cũng có, thành phi thủ cũng có.

* Nhị đế thành cảnh thủ. Nhị đế thành phi cảnh thủ.

* Nhị đế thành bất tương ưng thủ. Nhị đế thành tương ưng thủ cũng có, thành bất tương ưng thủ cũng có.

* Tập đế thành thủ cảnh thủ. Nhị đế không nên nói thành thủ cảnh thủ hay thành phi thủ cảnh thủ. Khổ đế thành thủ cảnh thủ cũng có, thành phi thủ cảnh thủ cũng có.

* Tập đế thành thủ tương ưng thủ cũng có, không thể nói thành thủ tương ưng thủ hay thành phi thủ tương ưng thủ cũng có.

* Nhị đế không nên nói thành thủ tương ưng thủ hay thành phi thủ tương ưng thủ. Khổ đế thành thủ tương ưng thủ cũng có, thành phi thủ tương ưng thủ cũng có; không nên nói thành thủ tương ưng thủ hay thành phi thủ tương ưng thủ.

* Nhị đế thành bất tương ưng thủ phi cảnh thủ. Nhị đế thành bất tương ưng thủ cảnh thủ cũng có; không nên nói thành bất tương ưng thủ cảnh thủ, hoặc thành bất tương ưng thủ phi cảnh thủ.

xii. Đáp phần chùm phiền não (kilesagocchaka)

234.

* Tập đế thành phiền não. Nhị đế thành phi phiền não. Khổ đế thành phiền não cũng có, thành phi phiền não cũng có.

* Nhị đế thành cảnh phiền não. Nhị đế thành phi cảnh phiền não.

* Tập đế thành phiền toái. Nhị đế thành phi phiền toái. Khổ đế thành phiền toái cũng có, thành phi phiền toái cũng có.

* Tập đế thành tương ưng phiền não. Nhị đế thành bất tương ưng phiền não. Khổ đế thành tương ưng phiền não cũng có, thành bất tương ưng phiền não cũng có.

* Tập đế thành phiền não cảnh phiền não. Nhị đế không thể nói thành phiền não cảnh phiền não hay thành phi phiền não cảnh phiền não. Khổ đế thành phiền não cảnh phiền não cũng có, thành phi phiền não cảnh phiền não cũng có.

* Tập đế thành phiền não và phiền toái. Nhị đế không nên nói thành phiền não và phiền toái hay thành phi phiền não mà phiền toái. Khổ đế thành phiền não và phiền toái cũng có, thành phi phiền não mà phiền toái cũng có; không đặng nói thành phiền não và phiền toái hay thành phi phiền não mà phiền toái.

* Tập đế thành phiền não tương ưng phiền não. Nhị đế không nên nói thành phiền não tương ưng phiền não hay thành phi phiền não tương ưng phiền não. Khổ đế thành phiền não tương ưng phiền não cũng có, thành phi phiền não tương ưng phiền não cũng có; không nên nói thành phiền não tương ưng phiền não hay thành phi phiền não tương ưng phiền não.

* Nhị đế thành bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não. Tập đế không nên nói thành bất tương ưng phiền não cảnh phiền não hay thành bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não. Khổ đế thành bất tương ưng phiền não cảnh phiền não cũng có; không nên nói thành bất tương ưng phiền não cảnh phiền não hay thành bất tương ưng phiền não phi cảnh phiền não.

xiii. Đáp phần nhị đề yêu bối (piṭṭhiduka)

235.

* Nhị đế thành sơ đạo tuyệt trừ. Nhị đế thành sơ đạo tuyệt trừ cũng có, thành phi sơ đạo tuyệt trừ cũng có.

* Nhị đế thành phi ba đạo cao tuyệt trừ. Nhị đế thành ba đạo cao tuyệt trừ cũng có, thành phi ba đạo cao tuyệt trừ cũng có.

* Nhị đế thành phi hữu nhân sơ đạo tuyệt trừ. Nhị đế thành hữu nhân sơ đạo tuyệt trừ cũng có, thành phi hữu nhân sơ đạo tuyệt trừ cũng có.

* Nhị đế thành phi hữu nhân ba đạo cao tuyệt trừ. Nhị đế thành hữu nhân ba đạo cao tuyệt trừ cũng có, thành phi hữu nhân ba đạo cao tuyệt trừ cũng có.

* Tập đế thành hữu tầm. Diệt đế thành vô tầm. Nhị đế thành hữu tầm cũng có, thành vô tầm cũng có.

* Tập đế thành hữu tứ. Diệt đế thành vô tứ. Nhị đế thành hữu tứ cũng có, thành vô tứ cũng có.

* Diệt đế thành vô hỷ. Tam đế thành hữu hỷ cũng có, thành vô hỷ cũng có.

* Diệt đế thành phi đồng sanh hỷ. Tam đế thành đồng sanh hỷ cũng có, thành phi đồng sanh hỷ cũng có.

* Diệt đế thành phi đồng sanh lạc. Tam đế thành đồng sanh lạc cũng có, thành phi đồng sanh lạc cũng có.

* Diệt đế thành phi đồng sanh xả. Tam đế thành đồng sanh xả cũng có, thành phi đồng sanh xả cũng có.

* Tập đế thành Dục giới. Nhị đế thành phi Dục giới. Khổ đế thành Dục giới cũng có, thành phi Dục giới cũng có.

* Tam đế thành phi Sắc giới. Khổ đế thành Sắc giới cũng có, thành phi Sắc giới cũng có.

* Tam đế thành phi Vô sắc giới. Khổ đế thành Vô sắc giới cũng có, thành phi Vô sắc giới cũng có.

* Nhị đế thành liên quan luân hồi. Nhị đế thành bất liên quan luân hồi.

* Đạo đế thành nhân xuất luân hồi. Tam đế thành phi nhân xuất luân hồi.

* Đạo đế thành nhất định. Diệt đế thành bất định. Nhị đế thành nhất định cũng có, thành bất định cũng có.

* Nhị đế thành hữu thượng. Nhị đế thành vô thượng.

* Tập đế thành hữu y. Nhị đế thành vô y. Khổ đế thành hữu y cũng có, thành vô y cũng có như thế nầy.

Dứt Phần vấn đáp

Đầy đủ Đế phân tích

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~