PHẦN XI - ĐẠO PHÂN TÍCH

A. ĐẠO PHÂN TÍCH PHÂN THEO KINH

Phần thứ nhất của bát chánh đạo

569.

Thánh đạo có tám chi: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh ngữ, bốn là chánh nghiệp, năm là chánh mạng, sáu là chánh tinh tấn, bảy là chánh niệm, tám là chánh định.

570.

Trong bát thánh đạo đó mà chánh kiến ra sao? Như là cách biết khổ, sự biết khổ tập, sự biết khổ diệt, cách biết lối tiến hành đi đến diệt khổ. Như thế gọi là chánh kiến.

571.

Chánh tư duy đó ra sao? Như là sự suy xét ly sân độc, sự suy xét không phải ép uổng. Như thế gọi là chánh tư duy.

572.

Chánh ngữ trong khi có ra sao? Như là nói lời xa lìa vọng ngôn, nói lời xa lìa ỷ ngữ, nói lời xa lìa lưỡng thiệt, nói lời xa lìa ác khẩu. Như thế gọi là chánh ngữ.

573.

Chánh nghiệp trong khi có ra sao? Như là sự xa lìa sát sanh, xa lìa trộm cướp, xa lìa tà dâm. Như thế gọi là chánh nghiệp.

574.

Chánh mạng trong khi có ra sao? Như là bực thanh văn, Thánh quả đã chừa bỏ tà mạng, tự hượt nuôi sống bằng cách chơn chánh. Như thế gọi là chánh mạng.

575.

Chánh tinh tấn trong khi có ra sao? Như là Phíc-khú làm cho dục, cần khai đoan tinh tấn, chăm nom tâm và sự sốt sắng phát sanh hầu ngăn chận pháp bất thiện và tội ác chưa sanh không cho sanh. Hay làm cho dục, cần khai đoan tinh tấn, chăm nom tâm và sự sốt sắng phát sanh hầu trừ chư pháp bất thiện và tội ác đã sanh. Làm cho dục, cần khai đoan tinh tấn chăm nom tâm và sự sốt sắng phát sanh để tạo chư pháp thiện chưa sanh đặng sanh và làm cho dục, cần khai đoan tinh tấn, chăm nom tâm và sự sốt sắng sanh ra để làm cho pháp thiện đã sanh đặng đình trụ rất vững vàng, tiến hóa đầy đủ rộng rãi không tiêu hao. Như thế gọi là chánh tinh tấn.

576.

Chánh niệm trong khi có ra sao? Như là Phíc-khú vẫn thường quán thấy thân trong thân, có sự tinh tấn, đặng lương tri, có chánh niệm, hạn chế đặng tham ác và ưu nơi đời. Vẫn thường quán thấy thọ trong thọ có sự tinh tấn, đặng lương tri, có chánh niệm hạn chế đặng tham ác và ưu nơi đời. Vẫn thường quán thấy tâm trong tâm có tinh tấn, lương tri, chánh niệm hạn chế đặng tham ác và ưu nơi đời. Vẫn thường quán thấy pháp trong pháp, có tinh tấn, lương tri, chánh niệm hạn chế đặng tham ác và ưu nơi đời. Như thế gọi là chánh niệm.

577.

Chánh định trong khi có ra sao? Như là Phíc-khú vắng lặng, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp với tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định; tĩnh ly tầm, tứ đắc nhị thiền nơi tâm, tự do trong sạch bởi không tầm không tứ chỉ còn hỷ, lạc sanh từ định. Do lìa luôn hỷ đến bực tâm thành xả, vẫn có chánh niệm lương tri, hưởng vui bằng danh thân, chứng thiền mà thiền của chư bực Thánh nhân khen ngợi người đắc thiền là bực có tâm xả, có chánh niệm, vẫn an vui. Như thế đắc luôn tứ thiền không khổ không lạc, do trừ lạc khổ và ưu hỷ đã vắng bặt trước rồi, có chánh niệm đầy đủ do xả. Như thế gọi là chánh định.

Phần thứ hai của bát thánh đạo

578.

Bát Thánh đạo: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh ngữ, bốn là chánh nghiệp, năm là chánh mạng, sáu là chánh tinh tấn, bảy là chánh niệm, tám là chánh định.

579.

Trong bát chánh đạo đó mà chánh kiến ra sao? Như là Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu chánh kiến mà nương định, nương ly dục, nương diệt, hy vọng để trừ… tu tiến chánh tư duy… tu tiến chánh ngữ… tu tiến chánh nghiệp… tu tiến chánh mạng… tu tiến chánh tinh tấn… tu tiến chánh niệm… tu tiến chánh định, mà nương định, nương ly dục, nương diệt, mong đặng sự trừ bỏ.

Dứt Phân theo Kinh

---

B. ĐẠO PHÂN TÍCH PHÂN THEO DIỆU PHÁP

1) Phần bát chi

580.

* Bát chi đạo: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh ngữ, bốn là chánh nghiệp, năm là chánh mạng, sáu là chánh tinh tấn, bảy là chánh niệm, tám là chánh định.

* Bát chi đạo trong khi có ra sao? Như là Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền vẫn hành nan đắc trì trong khi nào thì bát chi đạo như là chánh kiến… chánh định vẫn có trong khi ấy.

581.

Chánh kiến trong khi có ra sao? Như là tuệ hay sự hiểu rõ… vô si, trạch pháp, sự nhận thấy chơn chánh, trạch pháp giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh kiến.

582.

Chánh tư duy trong khi có ra sao? Như là sự suy xét, cách suy xét, sự nghĩ ngợi mạnh, sự đem tâm vào cảnh, sự tâm đến cảnh, sự tâm khắn khít trong cảnh, sự xét chơn chánh, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh tư duy.

583.

Chánh ngữ trong khi có ra sao? Như là sự ngăn, cách ngừa, cách dứt bỏ, tính chừa bỏ, xa tứ ác khẩu, bất vi bất tác, không luống chẳng phạm, không quá chừng, cách hạn chế nguyên nhân tứ ác khẩu, nói lời chơn chánh, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh ngữ.

584.

Chánh nghiệp trong khi có ra sao? Như là sự ngăn, cách ngừa, cách dứt bỏ, tính chừa bỏ, xa lìa tam thân ác, bất tác bất hành, chẳng phạm không luống qua giới hạn, cách hạn chế nguyên nhân của tam thân ác, việc làm chơn chánh, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh nghiệp.

585.

Chánh mạng trong khi có ra sao? Như là sự ngăn, cách ngừa, cách dứt bỏ, tính chừa bỏ, xa lìa tà mạng, bất tác bất hành, không luống chẳng phạm qua giới hạn, cách hạn chế nguyên nhân tà mạng, cách nuôi mạng chơn chánh, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh mạng.

586.

Chánh tinh tấn trong khi có ra sao? Như là sự mở mối cho tâm siêng năng… cách siêng năng chơn chánh, cần giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh tinh tấn.

587.

Chánh niệm trong khi có ra sao? Như là sự nhớ đặng, cách nhớ lại… sự nhớ ghi chơn chánh, niệm giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh niệm.

588.

Chánh định trong khi có ra sao? Như là sự đình trụ của tâm… cách đình trụ chơn chánh, định giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh định.

Những pháp kể trên gọi là bát chi đạo. Còn những pháp ngoài ra gọi tương ưng với bát chi đạo.

2) Phần ngũ chi

Vấn đáp cách đồng nhau

589.

* Ngũ chi đạo: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh tinh tấn, bốn là chánh niệm, năm là chánh định.

* Ngũ chi đạo trong khi có ra sao? Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền mà hành nan đắc trì trong khi nào thì ngũ chi đạo như là chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định vẫn có trong khi ấy.

- Chánh kiến trong khi có ra sao? Như là tuệ, cách rõ thấu… vô si, trạch pháp, nhận thấy chơn chánh, trạch pháp giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh kiến.

- Chánh tư duy trong khi có ra sao? Như là sự suy xét, cách nghĩ ngợi, sự rất nghĩ ngợi… chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh tư duy.

- Chánh tinh tấn trong khi có ra sao? Như là cách mở mối cho tâm siêng năng… thuộc chánh tinh tấn, cần giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh tinh tấn.

- Chánh niệm trong khi có ra sao? Như là cách nhớ đặng, sự nhớ lại… sự nhớ ghi chơn chánh, niệm giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh niệm.

- Chánh định trong khi có ra sao? Như là sự đình trụ của tâm… tâm vững vàng đúng, định giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh định.

Đây gọi là ngũ chi đạo. Còn những pháp ngoài ra tương ưng với ngũ chi đạo.

Vấn đáp cách khác nhau

590.

* Ngũ chi đạo: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh tinh tấn, bốn là chánh niệm, năm là chánh định.

- Chánh kiến trong khi có ra sao? Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền mà hành nan đắc trì trong khi nào thì tuệ, thái độ rõ thấu… vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo vẫn có trong khi ấy. Như thế gọi là chánh kiến. Còn những pháp ngoài ra tương ưng với chánh kiến.

- … những pháp ngoài ra tương ưng với chánh tư duy.

- … những pháp ngoài ra tương ưng với chánh tinh tấn.

- … những pháp ngoài ra tương ưng với chánh niệm… .

- Chánh định trong khi có ra sao? Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền mà hành nan đắc trì trong khi nào thì sự đình trụ của tâm thuộc chánh định, định giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo vẫn có trong khi ấy. Như thế gọi là chánh định. Còn những pháp ngoài ra gọi tương ưng với chánh định.

3) Phần bát chi

591.

* Bát chi đạo: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh ngữ, bốn là chánh nghiệp, năm là chánh mạng, sáu là chánh tinh tấn, bảy là chánh niệm, tám là chánh định.

* Bát chi đạo trong khi có ra sao?

- Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế cơ quan ra khỏi khổ đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền mà hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Như thế gọi pháp thiện.

- Bực thanh tịnh lìa chư dục… đắc sơ thiền mà thành dị thục quả do tu hành chất chứa thiền thiện siêu thế mà hành nan đắc trì bằng chủng tiêu diệt trong khi nào thì Bát chi đạo như là chánh kiến… chánh định vẫn có trong khi ấy.

Như thế gọi là bát chi đạo. Còn những pháp ngoài ra tương ưng với bát chi đạo.

4) Phần ngũ chi

Vấn đáp cách đồng nhau

592.

* Ngũ chi đạo: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh tinh tấn, bốn là chánh niệm, năm là chánh định.

* Ngũ chi đạo trong khi có ra sao?

- Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế là nhân xuất luân hồi đưa đến Níp-bàn đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền mà hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Như thế gọi chư pháp thiện.

- Phíc-khú thành bực tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền thành dị thục quả do tu hành tích trữ thiền thiện siêu thế mà hành nan đắc trì bằng chủng tiêu diệt trong khi nào thì ngũ chi đạo là chánh kiến, chánh tư duy, chánh tinh tấn, chánh niệm, chánh định vẫn có trong khi ấy.

Như thế gọi là ngũ chi đạo. Còn những pháp ngoài ra gọi tương ưng với ngũ chi đạo.

Cách vấn đáp riêng biệt

593.

* Ngũ chi đạo: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh tinh tấn, bốn là chánh niệm, năm là chánh định.

- Chánh kiến trong khi có ra sao?

- Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế là nhân xuất luân hồi đưa đến Níp-bàn đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền mà hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực Phíc-khú thanh tịnh lìa chư dục… đắc sơ thiền thành dị thục quả do tu hành chứa để thiền thiện siêu thế mà hành nan đắc trì bằng chủng tiêu diệt trong khi nào thì tuệ hay cách rõ thấu… vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là chánh kiến. Còn những pháp ngoài ra tương ưng với chánh kiến.

- … những pháp ngoài ra tương ưng với chánh tư duy.

- … những pháp ngoài ra tương ưng với chánh tinh tấn.

- … những pháp ngoài ra tương ưng với chánh niệm

- Chánh định trong khi có ra sao?

- Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế là nhân xuất luân hồi đưa đến Níp-bàn đặng trừ phiền não hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền mà hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Phíc-khú bực thanh tịnh ly chư dục… đắc sơ thiền thành dị thục quả do tu hành tiến hóa thiền thiện siêu thế mà hành nan đắc trì bằng chủng tiêu diệt trong khi nào thì sự đình trụ của tâm, sự kiên cố của tâm, sự chặt chẽ của tâm, cách tâm không lơ lãng, không tán loạn, không lao chao, thuộc về chỉ, định quyền, định lực, chánh định, định giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Khi nào như thế gọi là chánh định. Còn những pháp ngoài ra tương ưng với chánh định.

Dứt Phân theo Diệu Pháp

---

C. ĐẠO PHÂN TÍCH PHẦN VẤN ĐÁP

594.

Bát chi đạo: Một là chánh kiến, hai là chánh tư duy, ba là chánh ngữ, bốn là chánh nghiệp, năm là chánh mạng, sáu là chánh tinh tấn, bảy là chánh niệm, tám là chánh định.

VẤN THEO ĐẦU ĐỀ TAM VẤN THEO ĐẦU ĐỀ NHỊ

Những bát chi đạo mà điều nào thành thiện, điều nào thành bất thiện, điều nào thành vô ký… điều nào thành hữu y, điều nào thành vô y.

1) Đáp theo đầu đề tam

595.

* Bát chi đạo thành thiện cũng có, thành vô ký cũng có.

* Chánh tư duy thành tương ưng lạc thọ. Thất chi đạo thành tương ưng lạc thọ cũng có, thành tương ưng phi khổ phi lạc thọ cũng có.

* Bát chi đạo thành dị thục quả cũng có, thành dị thục nhân cũng có.

* Bát chi đạo thành phi do thủ phi cảnh thủ.

* Bát chi đạo thành phi phiền toái phi cảnh phiền não.

* Chánh tư duy thành vô tầm hữu tứ. Thất chi đạo thành hữu tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm vô tứ cũng có.

* Chánh tư duy thành đồng sanh hỷ, thành đồng sanh lạc, không thành đồng sanh xả. Thất chi đạo thành đồng sanh hỷ cũng có, thành đồng sanh lạc cũng có, thành đồng sanh xả cũng có.

* Bát chi đạo thành phi sơ đạo và phi ba đạo cao tuyệt trừ.

* Bát chi đạo thành phi hữu nhân phi sơ đạo và ba đạo cao tuyệt trừ.

* Bát chi đạo thành nhân đến Níp-bàn cũng có, thành phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-bàn cũng có.

* Bát chi đạo thành hữu học cũng có, thành vô học cũng có.

* Bát chi đạo thành vô lượng (appamāṇā).

* Bát chi đạo thành cảnh vô lượng (appamāṇārammaṇā).

* Bát chi đạo thành tinh lương (paṇītā).

* Bát chi đạo thành chánh nhất định cũng có, thành bất định cũng có.

* Bát chi đạo không thành đạo là cảnh.

* Bát chi đạo thành đạo là nhân cũng có, thành đạo là trưởng cũng có. Không thể nói tuy nhiên thành đạo là nhân, tuy nhiên thành đạo là trưởng cũng có.

* Bát chi đạo thành sanh tồn cũng có, thành phi sanh tồn cũng có, thành sẽ sanh cũng có.

* Bát chi đạo thành quá khứ cũng có, thành vị lai cũng có, thành hiện tại cũng có. Không thể nói thành biết cảnh quá khứ, phải thành biết cảnh vị lai hay phải thành biết cảnh hiện tại.

* Bát chi đạo thành nội phần cũng có, thành ngoại phần cũng có, thành nội và ngoại phần cũng có.

* Bát chi đạo thành biết cảnh ngoại.

* Bát chi đạo thành bất kiến vô đối chiếu.

2) Đáp theo đầu đề nhị

i. Đáp phần chùm nhân (hetugocchaka)

596.

* Chánh kiến thành nhân. Thất chi đạo thành phi nhân.

* Bát chi đạo thành hữu nhân, thành tương ưng nhân.

* Chánh kiến thành nhân hữu nhân. Thất chi đạo không thể nói thành nhân hữu nhân, mà thành phi nhân hữu nhân.

* Chánh kiến thành nhân tương ưng nhân. Thất chi đạo không thể nói thành nhân tương ưng nhân, chỉ thành tương ưng nhân.

* Thất chi đạo thành phi nhân hữu nhân. Chánh kiến không nên nói phải thành phi nhân hay thành phi nhân vô nhân.

ii, iii, iv, v, vi, vii, viii, ix, x, xi, xii. Đáp phần nhị đề đỉnh…

597.

* Bát chi đạo thành hữu duyên. Bát chi đạo thành hữu vi. Bát chi đạo thành bất kiến. Bát chi đạo thành vô đối chiếu. Bát chi đạo thành phi sắc… Bát chi đạo thành siêu thế.

* Bát chi đạo thành cũng có tâm biết đặng, thành cũng có tâm không biết đặng.

* Bát chi đạo thành phi lậu.

* Bát chi đạo thành phi cảnh lậu.

* Bát chi đạo thành bất tương ưng lậu

* Bát chi đạo không nên nói thành lậu cảnh lậu hay thành phi lậu cảnh lậu.

* Bát chi đạo không thể nói thành lậu tương ưng lậu hay thành phi lậu tương ưng lậu.

* Bát chi đạo thành bất tương ưng lậu phi cảnh lậu.

* Bát chi đạo thành phi triền…

* Bát chi đạo thành phi phược…

* Bát chi đạo thành phi bộc…

* Bát chi đạo thành phi phối…

* Bát chi đạo thành phi cái…

* Bát chi đạo thành phi khinh thị…

* Bát chi đạo thành tri cảnh…

* Bát chi đạo thành phi tâm…

* Bát chi đạo thành sở hữu tâm.

* Bát chi đạo thành tương ưng tâm.

* Bát chi đạo thành hòa với tâm.

* Bát chi đạo thành có tâm làm sở sanh.

* Bát chi đạo thành đồng sanh tồn với tâm.

* Bát chi đạo thành tùng tâm thông lưu.

* Bát chi đạo thành hòa với tâm và có tâm làm sở sanh.

* Bát chi đạo thành hòa, sanh tồn và nương tâm làm sở sanh.

* Bát chi đạo thành có tâm làm sở sanh, thông lưu và hòa với tâm.

* Bát chi đạo thành bên ngoài (Bāhira).

* Bát chi đạo thành phi y sinh

* Bát chi đạo thành phi do thủ…

* Bát chi đạo thành phi thủ…

* Bát chi đạo thành phi phiền não…

xiii. Đáp phần nhị đề yêu bối (piṭṭhiduka)

598.

* Bát chi đạo thành phi sơ đạo tuyệt trừ.

* Bát chi đạo thành phi ba đạo cao tuyệt trừ.

* Bát chi đạo thành phi hữu nhân sơ đạo tuyệt trừ.

* Bát chi đạo thành phi hữu nhân ba đạo cao tuyệt trừ.

* Chánh tư duy thành vô tầm. Thất chi đạo thành hữu tầm cũng có, thành vô tầm cũng có.

* Chánh tư duy thành hữu tứ. Thất chi đạo thành hữu tứ cũng có, thành vô tứ cũng có.

* Chánh tư duy thành hữu hỷ. Thất chi đạo thành hữu hỷ cũng có, thành vô hỷ cũng có.

* Chánh tư duy thành đồng sanh hỷ. Thất chi đạo thành đồng sanh hỷ cũng có, thành phi đồng sanh hỷ cũng có.

* Chánh tư duy thành đồng sanh lạc. Thất chi đạo thành đồng sanh lạc cũng có, thành phi đồng sanh lạc cũng có.

* Chánh tư duy thành phi đồng sanh xả. Thất chi đạo thành đồng sanh xả cũng có, thành phi đồng sanh xả cũng có.

* Bát chi đạo thành phi Dục giới cũng có, thành phi Sắc giới cũng có, thành phi Vô sắc giới cũng có, thành bất liên quan luân hồi cũng có.

* Bát chi đạo thành nhân xuất luân hồi cũng có, thành phi nhân xuất luân hồi cũng có.

* Bát chi đạo thành nhất định cũng có, thành bất định cũng có.

* Bát chi đạo thành vô thượng.

* Bát chi đạo thành vô y, chỉ có bấy nhiêu.

Dứt Phần vấn đáp

Đầy đủ Đạo phân tích

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~