PHẦN VI - DUYÊN KHỞI PHÂN TÍCH
(Paccayakāravibhaṅga)

A. DUYÊN KHỞI PHÂN TÍCH PHÂN THEO KINH

255.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử sầu, khóc, khổ, ưu, ai trợ sanh ra như thế.

256.

Vô minh trong khi có ra sao? Sự không biết khổ, không biết tập khổ, không biết diệt khổ, không biết tiến hành diệt khổ. Như thế gọi là vô minh.

257.

Hành do vô minh trợ đó ra sao? Phước hành, phi phước hành, bất động hành, thân hành, khẩu hành và tâm hành.

- Phước hành trong khi có ra sao? Tư thiện thành Dục giới, thành Sắc giới, thành tựu do bố thí, trì giới, tu tiến. Đây gọi là phước hành.

- Phi phước hành trong khi có ra sao? Tư bất thiện thuộc Dục giới. Đây gọi là phi phước hành.

- Bất động hành trong khi có ra sao? Tư thiện thuộc Vô sắc giới. Đây gọi là bất động hành.

- Thân hành trong khi có ra sao? Sự cố quyết điều khiển thân là thân hành, sự cố quyết điều khiển khẩu là khẩu hành, sự cố quyết điều khiển ý là tâm hành.

Như thế gọi là hành do vô minh làm duyên trợ.

258.

Thức do hành trợ trong khi có ra sao? Nhãn thức, nhĩ thức, tỷ thức, thiệt thức, thân thức, ý thức; như thế gọi là thức do hành trợ.

259.

Danh sắc do thức trợ trong khi có ra sao? Danh một phần và sắc một phần.

- Trong hai phần ấy mà danh đó ra sao? Như là thọ, tưởng, tư, xúc, tác ý. Đây gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Như là sắc tứ đại sung và sắc y sinh. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói gọi là danh sắc phát sanh do thức làm duyên.

260.

Lục nhập do danh sắc trợ đó ra sao? Nhãn nhập, nhĩ nhập, tỷ nhập, thiệt nhập, thân nhập và ý nhập. Như thế gọi là lục nhập do danh sắc trợ.

261.

Xúc do lục nhập trợ trong khi có ra sao? Nhãn xúc, nhĩ xúc, tỷ xúc, thiệt xúc, thân xúc và ý xúc. Như thế gọi là xúc sanh ra do lục nhập trợ.

262.

Thọ do xúc trợ đó ra sao? Thọ nhãn xúc, thọ nhĩ xúc, thọ tỷ xúc, thọ thiệt xúc, thọ thân xúc, thọ ý xúc. Thế gọi là thọ do xúc làm duyên.

263.

Ái do thọ trợ trong khi có ra sao? Sắc ái, thinh ái, khí ái, vị ái, xúc ái và pháp ái. Như thế gọi là ái do thọ trợ.

264.

Thủ do ái trợ đó ra sao? Dục thủ, tà kiến thủ, giới cấm thủ và ngã chấp thủ. Thế gọi là thủ do ái trợ.

265.

Hữu do thủ trợ trong khi có ra sao? Hữu có 2: Một là nghiệp hữu (kammabhava), hai là sanh hữu (uppattibhava).

- Trong hai hữu ấy mà nghiệp hữu đó ra sao? Phước hành, phi phước hành, bất động hành. Thế gọi là nghiệp hữu. Nghiệp mà làm nhân đưa đến tất cả hữu (bhava), như thế gọi là nghiệp hữu.

- Sanh hữu trong khi có ra sao? Dục hữu, sắc hữu, vô sắc hữu, tưởng hữu, vô tưởng hữu, phi tưởng phi phi tưởng hữu, nhất uẩn hữu, tứ uẩn hữu và ngũ uẩn hữu. Thế gọi là sanh hữu.

Nghiệp hữu và sanh hữu như đã kể, thế gọi là hữu sanh ra do thủ làm duyên.

266.

Sanh do hữu trợ đó ra sao? Sự sanh, cách sanh đầy đủ, sự quân sanh, sự tạm sanh, sự biệt sanh, cách phát ra của uẩn, sự hiện đặng của nhập trong mỗi chúng sanh, của những chúng sanh ấy. Dù thế nào đều gọi là sanh có ra do hữu làm duyên.

267.

Lão tử do sanh trợ đó ra sao?

- Lão và tử, mà lão đó trong khi có ra sao? Sự già cả, cách già cả, sự răng rụng, cách tóc bạc, sự da nhăn, sự giảm thọ, cách chín mùi của mạng sống trong những chúng sanh ấy, của mỗi chúng sanh ấy. Như thế gọi là lão.

- Tử trong khi có ra sao? Cách biến đổi, sự thay đổi, sự hư hoại, sự mất đi, sự thác, sự chết, sự quá vãng, sự tan rã ngũ uẩn, sự bỏ xác, cách mạng quyền đứt xa lìa trong những chúng sanh, của mỗi chúng sanh đó. Như thế gọi là tử.

Lão và tử như đã nói đó, gọi là lão tử có ra do sanh làm duyên.

268.

Sầu trong khi có ra sao? Sự buồn bực, thái độ buồn bực, trạng thái buồn bực, sự sầu não, sự đốt lòng, sự buồn xo, sự khổ, cách héo bên trong của những người khi gặp thân tộc điêu tàn, hoặc tài sản điêu tàn, tật bệnh điêu tàn, giới điêu tàn, tri kiến điêu tàn, dù cho gặp một cách nào hay bị một nhân khổ nào như thế. Đây gọi là sầu (soka).

269.

Khóc đó ra sao? Sự khóc lóc, sự khóc than, thái độ khóc, thái độ than khóc, trạng thái khóc, trạng thái khóc than, sự kêu oan, sự khóc kể, sự thút thít, sự ấm ức, thái độ ấm ức, trạng thái tức tưởi của người gặp lúc thân tộc điêu tàn, hoặc tài sản điêu tàn, tật bệnh điêu tàn, giới điêu tàn, tri kiến điêu tàn, dù gặp một cách nào hay bị một nhân khổ nào. Như thế gọi là khóc (parideva).

270.

Khổ trong khi có ra sao? Sự không vui thích thân, sự hưởng cảnh không thích hợp thành khổ sanh từ thân xúc, thái độ hưởng cảnh không vui sướng thành khổ sanh từ thân xúc. Như thế gọi là khổ.

271.

Ưu trong khi có ra sao? Sự không vui tâm, sự khổ tâm, sự hưởng cảnh không vui vẻ thành khổ sanh từ ý xúc, thái độ hưởng cảnh không vui vẻ thành khổ sanh từ ý xúc, thái độ hưởng cảnh không vui vẻ thành khổ tâm sanh từ ý xúc. Như thế gọi là ưu (domanassa).

272.

Ai trong khi có ra sao? Sự thương tâm, cách thương thảm, trạng thái thương tiếc, cách thương tiếc của người khi gặp thân tộc điêu tàn, tài sản điêu tàn, tật bệnh điêu tàn, giới điêu tàn, tri kiến điêu tàn, dù gặp một cách nào hay bị một nhân khổ nào. Như thế gọi là ai (upāyāsa).

273.

Nói rằng sự phát sanh lên của tất cả khổ ấy vẫn có như thế tức là sự đồng khứ, sự đồng lai, sự hội hiệp, sự hiện hành của tất cả khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế, do nhân ấy mới gọi là sự phát sanh của tất cả khối khổ vẫn có ra bằng cách như thế.

Dứt Phân theo Kinh

---

B. ĐẦU ĐỀ DIỆU PHÁP

1) Tứ phần duyên khởi

Phần vô minh căn

274.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Tất cả sự khổ phát sanh chồng đống phải có bằng cách như thế.

275.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh cả khối khổ phải có bằng cách như thế.

276.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ vẫn có bằng cách như thế.

277.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của tất cả đống khổ vẫn có bằng cách như thế.

Dứt Tứ phần duyên khởi

2) Tứ phần nhân

Phần vô minh căn

278.

Vô minh trợ cho hành, vô minh là nhân. Hành trợ cho thức, hành là nhân. Thức trợ cho danh, thức là nhân. Danh trợ cho lục nhập, danh là nhân. Lục nhập trợ xúc, lục nhập là nhân. Xúc trợ cho thọ, xúc là nhân. Thọ trợ cho ái, thọ là nhân. Ái trợ cho thủ, ái là nhân. Thủ trợ cho hữu, hữu trợ cho sanh, sanh trợ cho lão tử. Sự phát sanh của tất cả đống khổ vẫn có bằng cách như thế.

279.

Vô minh trợ cho hành, vô minh là nhân. Hành trợ cho thức, hành là nhân. Thức trợ cho danh, thức là nhân. Danh trợ cho lục nhập, danh là nhân. Lục nhập trợ xúc, lục nhập là nhân. Xúc trợ cho thọ, xúc là nhân. Thọ trợ cho ái, thọ là nhân. Ái trợ cho thủ, ái là nhân. Thủ trợ cho hữu, hữu trợ cho sanh, sanh trợ cho tử.

Sự phát sanh của tất cả khối khổ vẫn có bằng cách như thế.

280.

Vô minh trợ cho hành, vô minh là nhân. Hành trợ cho thức, hành là nhân. Thức trợ cho danh sắc, thức là nhân. Danh sắc trợ cho lục nhập, danh sắc là nhân. Lục nhập trợ xúc, lục nhập là nhân. Xúc trợ cho thọ, xúc là nhân. Thọ trợ cho ái, thọ là nhân. Ái trợ cho thủ, ái là nhân. Thủ trợ cho hữu, hữu trợ cho sanh, sanh trợ cho lão tử. Sự phát sanh của tất cả đống khổ vẫn có bằng cách như thế.

281.

Vô minh trợ cho hành, vô minh là nhân. Hành trợ cho thức, hành là nhân. Thức trợ cho danh sắc, thức là nhân. Danh sắc trợ cho lục nhập, danh sắc là nhân. Lục nhập trợ cho xúc, lục nhập là nhân. Xúc trợ cho thọ, xúc là nhân. Thọ trợ cho ái, thọ là nhân. Ái trợ cho thủ, ái là nhân. Thủ trợ cho hữu, hữu trợ cho sanh, sanh trợ cho lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ vẫn có bằng cách như thế.

Dứt Tứ phần nhân

Tứ phần tương ưng

282.

Vô minh trợ hành là vô minh tương ưng. Hành trợ thức là hành tương ưng. Thức trợ danh là thức tương ưng. Danh trợ lục nhập là danh tương ưng. Lục nhập trợ xúc là lục nhập tương ưng. Xúc trợ thọ là xúc tương ưng. Thọ trợ ái là thọ tương ưng. Ái trợ thủ là ái tương ưng. Thủ trợ hữu, hữu trợ sanh. Sanh trợ lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ vẫn có bằng cách như thế.

283.

Vô minh trợ hành là vô minh tương ưng. Hành trợ thức là hành tương ưng. Thức trợ danh là thức tương ưng. Danh trợ xúc là danh tương ưng. Xúc trợ thọ là xúc tương ưng. Thọ trợ ái là thọ tương ưng. Ái trợ thủ là ái tương ưng. Thủ trợ hữu, hữu trợ sanh. Sanh trợ lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ vẫn có ra bằng cách như thế.

284.

Vô minh trợ hành là vô minh tương ưng. Hành trợ thức là hành tương ưng. Thức trợ danh sắc là thức tương ưng với danh. Danh sắc trợ lục nhập là danh tương ưng. Lục nhập trợ xúc là lục nhập tương ưng. Xúc trợ thọ là xúc tương ưng. Thọ trợ ái là thọ tương ưng. Ái trợ thủ là ái tương ưng. Thủ trợ hữu, hữu trợ sanh, sanh trợ lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ vẫn có ra bằng cách như thế.

285.

Vô minh trợ hành là vô minh tương ưng. Hành trợ thức là hành tương ưng. Thức trợ danh sắc là thức tương ưng danh. Danh sắc trợ lục nhập là danh tương ưng. Lục nhập trợ xúc là lục nhập tương ưng. Xúc trợ thọ là xúc tương ưng. Thọ trợ ái là thọ tương ưng. Ái trợ thủ là ái tương ưng. Thủ trợ hữu, hữu trợ sanh, sanh trợ lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ đó vẫn có bằng cách như thế.

Dứt Tứ phần tương ưng

3) Tứ phần tương tế

Phần vô minh căn

286.

Vô minh duyên hành, hành duyên vô minh. Hành duyên thức, thức duyên hành. Thức duyên danh, danh duyên thức. Danh duyên lục nhập, lục nhập duyên danh. Lục nhập duyên xúc, xúc duyên lục nhập. Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc. Thọ duyên ái, ái duyên thọ. Ái duyên thủ, thủ duyên ái. Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ cách nầy vẫn có bằng cách như thế.

287.

Vô minh duyên hành, hành duyên vô minh. Hành duyên thức, thức duyên hành. Thức duyên danh, danh duyên thức. Danh duyên xúc, xúc duyên danh. Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc. Thọ duyên ái, ái duyên thọ. Ái duyên thủ, thủ duyên ái. Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ cách nầy vẫn có bằng lối như thế.

288.

Vô minh duyên hành, hành duyên vô minh. Hành duyên thức, thức duyên hành. Thức duyên danh sắc, danh sắc duyên thức. Danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên danh sắc. Lục nhập duyên xúc, xúc duyên lục nhập. Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc. Thọ duyên ái, ái duyên thọ. Ái duyên thủ, thủ duyên ái. Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ đó vẫn có bằng cách như thế.

289.

Vô minh duyên hành, hành duyên vô minh. Hành duyên thức, thức duyên hành. Thức duyên danh sắc, danh sắc duyên thức. Danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên danh sắc. Lục nhập duyên xúc, xúc duyên lục nhập. Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc. Thọ duyên ái, ái duyên thọ. Ái duyên thủ, thủ duyên ái. Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của tất cả khối khổ đó vẫn có bằng cách như thế.

Dứt Phần tương tế

Tám phần nhất là căn hành v.v…

290.

Hành duyên vô minh. Thức duyên vô minh. Danh duyên vô minh. Lục nhập duyên vô minh. Xúc duyên vô minh. Thọ duyên vô minh. Ái duyên vô minh. Thủ duyên vô minh. Vô minh duyên hành. Hành duyên thức. Thức duyên danh sắc. Danh sắc duyên lục nhập. Lục nhập duyên xúc. Xúc duyên thọ. Thọ duyên ái. Ái duyên thủ. Thủ duyên hữu. hữu duyên sanh. Sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của các đám khổ đó vẫn có bằng cách như thế.

Dứt Phần đầu đề

---

C. DUYÊN KHỞI PHÂN TÍCH PHÂN THEO DIỆU PHÁP

1) Bất thiện xiển minh

Mười hai tâm bất thiện

Tâm bất thiện thứ nhất

Tứ phần duyên khởi

291.

Chư pháp bất thiện là chi? Trong khi nào tâm bất thiện sanh ra đồng sanh hỷ thọ, tương ưng tà kiến, hoặc có sắc làm cảnh, hoặc có thinh làm cảnh, hoặc có khí làm cảnh, hoặc có vị làm cảnh, hoặc có xúc làm cảnh, hoặc có pháp làm cảnh; hay những chi mở mối sanh ra thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của các đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

292.

Trong những duyên khởi đó, mà vô minh là chi? Sự không biết, không thấy… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Dù cách nào như thế gọi là vô minh.

293.

Hành do vô minh trợ đó ra sao? Sự tính, sự quyết tính, sự cố quyết. Như thế gọi là hành do vô minh trợ.

294.

Thức do hành trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là thức do hành trợ.

295.

Danh do thức trợ đó ra sao? Thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là danh do thức trợ.

296.

Lục nhập do danh trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa, tâm tạng, bạch tịnh, ý xứ, ý quyền, thức, thức uẩn sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là lục nhập do danh trợ.

297.

Xúc do lục nhập trợ đó ra sao? Cách đụng, sự chạm, thái độ đụng chạm, trạng thái đụng chạm. Dù cách nào như thế gọi là xúc do lục nhập trợ.

298.

Thọ do xúc trợ đó ra sao? Sự vui lòng, cách thích tâm, sự hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc, thái độ cảnh vui thích sanh từ ý xúc. Dù cách nào như thế gọi là thọ do xúc trợ.

299.

Ái do thọ trợ đó ra sao? Sự vọng dục, cách rất vọng dục, sự lôi cuốn làm cho phải theo sự ưa thích, sự phơi phới, sự hớn hở, bằng cách vọng dục, sự móng của tâm. Dù ra sao như thế gọi là ái do thọ trợ.

300.

Thủ do ái trợ đó ra sao? Tà kiến, thiên kiến, tông phái là hầm sanh của sự điêu tàn, cách chấp theo biến chuyển; dù thế nào đây gọi là thủ do ái trợ.

301.

Hữu do thủ trợ đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn trừ ra thủ. Như thế gọi là hữu do thủ trợ.

302.

Sanh do hữu trợ đó ra sao? Sự sanh, sự quân sanh, sự phát sanh, sự biệt sanh, cách hiện bày của những pháp ấy. Dù như thế nào đây gọi là sanh do hữu trợ.

303.

Lão tử do sanh trợ đó ra sao?

- Lão và tử, mà lão đó ra sao? Sự già, cách già, sự giảm thọ của những pháp ấy. Dù cách nào như thế gọi là lão.

- Tử trong khi có ra sao? Sự mất đi, sự hư đi, cách tan rã, sự hư hoại, sự không bền, cách mất tiêu của những pháp ấy. Như thế gọi là tử.

Lão và tử vừa kể qua như thế gọi là lão tử do sanh trợ.

304.

Gọi rằng sự sanh ra của tất cả đống khổ vẫn có bằng cách như thế đó, tức là sự tập khứ, sự tập lai, sự hội hợp, cách hiện bày của những đống khổ đó. Do nhân ấy mới gọi là sự sanh ra của những đống khổ đó vẫn có bằng cách như thế.

305.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi ấy thì sự sanh ra của những đống khổ đó vẫn có bằng cách như thế.

306.

* Trong những duyên khởi đó, mà vô minh ra sao? Sự không biết, không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Dù cách nào như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ đó ra sao? Sự tính, cách quyết tính, sự cố tính, dù cách nào như thế gọi là vô minh duyên hành.

* Thức do hành trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Dù cách nào như thế gọi là hành duyên thức.

* Danh do thức trợ đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là danh do thức trợ.

* Câu nói: xúc do danh trợ, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ ra. Như thế gọi là danh.

* Xúc do danh trợ đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Dù ra sao như thế gọi là xúc do danh trợ.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

307.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

308.

* Trong những duyên khởi mà vô minh đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Dù ra sao như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ đó ra sao? Sự tính, cách tính, sự quyết tính, sự cố tính. Dù ra sao như thế gọi là vô minh duyên hành.

* Thức do hành trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Danh sắc do thức trợ đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó là chi? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sự sanh của nhãn xứ, sự sanh của nhĩ xứ, sự sanh của tỷ xứ, sự sanh của thiệt xứ, sự sanh của thân xứ. Hay là những sắc nào khác đồng có như là sắc mà sanh ra do tâm, có tâm làm nhân sanh, có tâm làm sở sanh. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã kể, gọi là thức duyên danh sắc.

* Câu nói lục nhập trợ danh sắc, mà danh sắc đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sắc nào nương theo ý thức giới. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã kể gọi là danh sắc (nāmarūpa).

* Lục nhập trợ danh sắc đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh sắc duyên lục nhập.

* Xúc do lục nhập trợ đó ra sao? Cách đụng, sự đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Dù cách nào như thế gọi là lục nhập duyên xúc.

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh của những đống khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

309.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thời những đống khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

310.

* Trong những duyên khởi đó mà vô minh là chi? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như chốt gài, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ trong khi có ra sao? Sự tính, cách quyết tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là vô minh duyên hành.

* Thức do hành trợ trong khi có ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Danh sắc do thức trợ đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sự sanh ra của nhãn xứ… sự sanh ra của thân xứ. Hay là những sắc nào khác đồng có như là sắc mà sanh từ nơi tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói. Gọi là thức duyên danh sắc.

* Câu nói lục nhập do danh sắc trợ, mà danh sắc đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sắc tứ đại sung và sắc nào nương theo ý thức giới. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã kể, gọi là danh sắc.

* Lục nhập do danh sắc trợ đó ra sao? Nhãn nhập, nhĩ nhập, tỷ nhập, thiệt nhập, thân nhập. Như thế gọi là danh sắc duyên lục nhập.

* Xúc do lục nhập trợ đó ra sao? Cách đụng, sự đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Dù cách nào như thế gọi là lục nhập duyên xúc.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

Dứt Tứ phần duyên khởi

Tứ phần nhân

311.

* Vô minh duyên hành thì vô minh là nhân,

* Hành duyên thức thì hành là nhân,

* Thức duyên danh thì thức là nhân,

* Danh duyên lục nhập thì danh là nhân,

* Lục nhập duyên xúc thì lục nhập là nhân,

* Xúc duyên thọ thì xúc là nhân,

* Thọ duyên ái thì thọ là nhân,

* Ái duyên thủ thì ái là nhân,

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử trong khi nào thì sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

312.

* Trong những duyên khởi đó mà vô minh ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt. Si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ thì vô minh là nhân đó ra sao? Sự tính, cách tính, sự cố quyết, thái độ cố quyết; như thế gọi là vô minh duyên hành thì vô minh là nhân.

* Thức do hành trợ thì hành là nhân đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức thì thức là nhân.

* Danh do thức trợ thì thức là nhân đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Như thế gọi là thức duyên danh thì thức là nhân.

* Lục nhập do danh trợ, thì danh là nhân đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh duyên lục nhập thì danh là nhân.

* Xúc do lục nhập trợ, thì lục nhập là nhân đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Như thế gọi là lục nhập duyên xúc thì lục nhập là nhân.

* Thọ do xúc trợ, thì xúc là nhân đó ra sao? Sự vui lòng, sự thích ý, cách hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc, thái độ hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ thì xúc là nhân.

* Ái do thọ trợ, thì thọ là nhân đó ra sao? Sự dục vọng, cách rất dục vọng… sự quá mong mỏi của tâm. Như thế gọi là thọ duyên ái thì thọ là nhân.

* Ái duyên thủ, thì ái là nhân đó ra sao? Tà kiến, thiên kiến, hoang vu kiến, ký khu kiến, thù nghịch kiến, biến hóa kiến, kiến thức như triền, chấp trước, nghịch kiến, kiến hoặc, khinh thị, lộ đồ sai, tà đạo, sự sai căn nguyên tà giáo, chấp ngược. Dù ra sao như thế gọi là ái duyên thủ thì ái là nhân.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

313.

* Vô minh duyên hành thì vô minh là nhân.

* Hành duyên thức thì hành là nhân.

* Thức duyên danh thì thức là nhân.

* Danh duyên xúc thì danh là nhân.

* Xúc duyên thọ thì xúc là nhân.

* Thọ duyên ái thì thọ là nhân.

* Ái duyên thủ thì ái là nhân.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

314.

* Vô minh trong khi có ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt. Si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ, thì vô minh là nhân đó ra sao? Sự tính, sự quyết tính, thái độ cố quyết, dù cách nào như thế đều gọi là hành do vô minh trợ thì vô minh là nhân.

* Thức do hành trợ thì hành là nhân đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức thì hành là nhân.

* Danh do thức trợ, thì thức là nhân đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Như thế gọi là thức duyên danh thì thức là nhân.

* Còn nói xúc do danh trợ thì danh là nhân, mà danh ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ ra xúc. Như thế gọi là danh

* Xúc do danh trợ, thì danh là nhân đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Như thế gọi là danh duyên xúc thì danh là nhân.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

315.

* Vô minh duyên hành thì vô minh là nhân.

* Hành duyên thức thì hành là nhân.

* Thức duyên danh sắc thì thức là nhân.

* Danh sắc duyên lục nhập thì danh sắc là nhân.

* Lục nhập duyên xúc thì lục nhập là nhân.

* Xúc duyên thọ thì xúc là nhân.

* Thọ duyên ái thì thọ là nhân.

* Ái duyên thủ thì ái là nhân.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

316.

* Trong những duyên khởi đó, mà vô minh ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ, thì vô minh là nhân đó ra sao? Sự tính, cố tính, sự cố quyết, dù cách nào như thế gọi là vô minh duyên hành thì vô minh là nhân.

* Thức do hành trợ, thì hành là nhân đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức thì thức là nhân.

* Danh sắc do thức trợ, thì thức là nhân đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sự sanh của nhãn nhập… sự sanh của thân nhập. Hay là những sắc nào khác đồng có như là sắc sanh do tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói. Gọi là thức duyên danh sắc thì thức là nhân.

* Câu nói lục nhập do danh sắc trợ, thì danh sắc là nhân đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh trong khi có ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sắc nào mà hiện hành nương ý thức giới. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói đó, như thế gọi là danh sắc.

* Lục nhập do danh sắc trợ, thì danh sắc là nhân ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh sắc duyên lục nhập thì danh sắc là nhân.

* Xúc do lục nhập trợ, thì lục nhập là nhân đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Như thế gọi là lục nhập duyên xúc thì lục nhập là nhân.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

317.

* Vô minh duyên hành thì vô minh là nhân.

* Hành duyên thức thì hành là nhân.

* Thức duyên danh sắc thì thức là nhân.

* Danh sắc duyên lục nhập thì danh sắc là nhân.

* Lục nhập duyên xúc thì lục nhập là nhân.

* Xúc duyên thọ thì xúc là nhân.

* Thọ duyên ái thì thọ là nhân.

* Ái duyên thủ thì ái là nhân.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

318.

* Trong những duyên khởi ấy, mà vô minh là chi? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ, thì vô minh là nhân đó ra sao? Sự tính, cách tính, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế đều gọi là vô minh duyên hành thì vô minh là nhân.

* Thức do hành trợ, thì hành là nhân đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức thì hành là nhân.

* Danh sắc do thức trợ, thì thức là nhân đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh trong khi có ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sự sanh ra của nhãn xứ… sự sanh ra của thân xứ. Hay là những sắc nào khác đồng có như là sắc sanh do tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Đây gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói đó, thế gọi là thức duyên danh sắc thì thức là nhân.

* Câu nói lục nhập do danh sắc trợ, thì danh sắc là nhân đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh trong khi có ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sắc tứ đại sung và sắc hiện hành nương ý thức giới. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói. Đây gọi là danh sắc.

* Lục nhập do danh sắc trợ, thì danh sắc là nhân đó ra sao? Như là nhãn xứ… ý xứ. Đây gọi là danh sắc duyên lục nhập thì danh sắc là nhân.

* Xúc do lục nhập trợ, thì lục nhập là nhân đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm, dù cách nào như thế gọi là lục nhập duyên xúc thì lục nhập là nhân.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Dứt Tứ phần nhân

Tứ phần tương ưng

319.

* Vô minh duyên hành là vô minh tương ưng.

* Hành duyên thức là hành tương ưng.

* Thức duyên danh sắc là thức tương ưng.

* Danh sắc duyên lục nhập là danh sắc tương ưng.

* Lục nhập duyên xúc là lục nhập tương ưng.

* Xúc duyên thọ là xúc tương ưng.

* Thọ duyên ái là thọ tương ưng.

* Ái duyên thủ là ái tương ưng.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Trong khi đó sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

320.

* Trong những duyên khởi, mà vô minh đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ là vô minh tương ưng ra sao? Sự tính, cách cố tính, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế gọi là vô minh duyên hành là vô minh tương ưng.

* Thức do hành trợ là hành tương ưng đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức là hành tương ưng.

* Danh sắc do thức trợ là thức tương ưng ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là thức duyên danh sắc là thức tương ưng.

* Lục nhập do danh trợ là danh tương ưng đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh duyên lục nhập là danh tương ưng.

* Xúc do lục nhập trợ là lục nhập tương ưng đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Thế gọi là lục nhập duyên xúc là lục nhập tương ưng.

* Thọ do xúc trợ là xúc tương ưng đó ra sao? Sự vui lòng, cách tâm an vui, sự hưởng cảnh an vui sanh từ ý xúc, thái độ hưởng cảnh an vui sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ là xúc tương ưng.

* Ái do thọ trợ là thọ tương ưng đó ra sao? Sự vọng dục, sự rất mong mỏi… sự vọng dục của tâm; thế gọi là thọ duyên ái là thọ tương ưng.

* Thủ do ái trợ là ái tương ưng đó ra sao? Tà kiến, thiên kiến… nơi nguồn phát sanh của sự điêu tàn, cách chấp theo dị đoan. Như thế gọi là ái duyên thủ là ái tương ưng.

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh của những khối khổ đó vẫn có bằng cách như thế.

321.

* Vô minh duyên hành là vô minh tương ưng.

* Hành duyên thức là hành tương ưng.

* Thức duyên danh là thức tương ưng.

* Danh duyên xúc là danh tương ưng.

* Xúc duyên thọ là xúc tương ưng.

* Thọ duyên ái là thọ tương ưng.

* Ái duyên thủ là ái tương ưng.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Trong khi đó thì sự phát sanh của những khối khổ vẫn có bằng cách như thế.

322.

* Trong những duyên khởi mà vô minh đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ là vô minh tương ưng đó ra sao? Sự tính, cách quyết tính, thái độ cố quyết tính; Thế gọi là vô minh duyên hành là vô minh tương ưng.

* Thức do hành trợ là hành tương ưng đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức là hành tương ưng.

* Danh do thức trợ là thức tương ưng đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là thức duyên danh là thức tương ưng.

* Câu nói xúc do danh trợ là danh tương ưng đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ ra xúc. Như thế gọi là danh.

* Xúc do danh trợ là danh tương ưng đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Dù cách nào như thế gọi là danh duyên xúc là danh tương ưng.

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh của những đống khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

323.

* Vô minh duyên hành là vô minh tương ưng.

* Hành duyên thức là hành tương ưng.

* Thức duyên danh sắc là thức tương ưng danh.

* Danh sắc duyên lục nhập là danh tương ưng.

* Lục nhập duyên xúc là lục nhập tương ưng.

* Xúc duyên thọ là xúc tương ưng.

* Thọ duyên ái là thọ tương ưng.

* Ái duyên thủ là ái tương ưng.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Trong khi đó thì sự phát sanh của những khối khổ vẫn có ra bằng cách như thế.

324.

* Trong những duyên khởi mà vô minh đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ là vô minh tương ưng đó ra sao? Sự tính, cách tính, thái độ cố quyết tính, dù cách nào như thế gọi là vô minh duyên hành là vô minh tương ưng.

* Thức do hành trợ là hành tương ưng đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức là hành tương ưng.

* Danh sắc do thức trợ là thức tương ưng danh đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sự phát sanh của nhãn xứ… sự phát sanh của thân xứ. Hay là những sắc nào đồng có như là sắc do tâm sanh, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Thế gọi là sắc.

Danh và sắc đã nói, gọi là thức duyên danh sắc là thức tương ưng danh.

* Câu nói lục nhập do danh sắc trợ là danh tương ưng, mà danh sắc đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Như thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sắc nào hành động nương ý thức giới. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói, gọi là danh sắc.

* Lục nhập do danh sắc trợ là danh tương ưng đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Thế gọi là danh sắc duyên lục nhập là danh tương ưng.

* Xúc do lục nhập trợ là lục nhập tương ưng đó ra sao? Cách đụng, sự đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Như thế gọi là lục nhập duyên xúc là lục nhập tương ưng.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

325.

* Vô minh duyên hành là vô minh tương ưng.

* Hành duyên thức là hành tương ưng.

* Thức duyên danh sắc là thức tương ưng danh.

* Danh sắc duyên lục nhập là danh tương ưng.

* Lục nhập duyên xúc là lục nhập tương ưng.

* Xúc duyên thọ là xúc tương ưng.

* Thọ duyên ái là thọ tương ưng.

* Ái duyên thủ là ái tương ưng.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

326.

* Trong những duyên khởi ấy mà vô minh đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Thế gọi là vô minh.

* Hành do vô minh trợ là vô minh tương ưng đó ra sao? Sự tính, cách quyết tính, thái độ cố quyết tính. Dù cách nào như thế gọi là vô minh duyên hành là vô minh tương ưng.

* Thức do hành trợ là hành tương ưng đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức là hành tương ưng.

* Danh sắc do thức trợ là thức tương ưng đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sự sanh ra của nhãn xứ… sự sanh ra của thân xứ hay những sắc nào khác vẫn có như là sắc do tâm sanh, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc đã nói gọi là thức duyên danh sắc là thức tương ưng danh.

* Câu nói lục nhập do danh sắc trợ là danh tương ưng đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sắc tứ đại sung và sắc nào hành vi nương ý thức giới. Thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói, gọi là danh sắc.

* Lục nhập do danh sắc trợ là danh tương ưng đó ra sao? Nhãn xứ… ý xứ. Thế gọi là danh sắc duyên lục nhập là danh tương ưng.

* Xúc sanh ra do lục nhập trợ là lục nhập tương ưng ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Dù cách nào như thế đều gọi là lục nhập duyên xúc là lục nhập tương ưng.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Dứt Tứ phần tương ưng

Tứ phần tương tế

327.

* Vô minh duyên hành, hành duyên vô minh.

* Hành duyên thức, thức duyên hành.

* Thức duyên danh, danh duyên thức.

* Danh duyên lục nhập, lục nhập duyên danh.

* Lục nhập duyên xúc, xúc duyên lục nhập.

* Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc.

* Thọ duyên ái, ái duyên thọ.

* Ái duyên thủ, thủ duyên ái.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

328.

* Trong những duyên khởi mà vô minh đó ra sao? Sự không biết, không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

329.

* Hành do vô minh trợ đó ra sao? Sự tính, cách quyết tính, thái độ cố quyết; dù cách nào như thế gọi là vô minh duyên hành.

* Hành sanh ra do vô minh trợ đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là hành duyên vô minh.

330.

* Thức sanh ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Hành sanh ra do thức trợ đó ra sao? Sự tính, cách quyết tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là thức duyên hành.

331.

* Danh sanh ra do thức trợ đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là thức duyên danh.

* Thức sanh ra do danh trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh duyên thức.

332.

* Lục nhập sanh ra do danh trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh duyên lục nhập.

* Danh sanh ra do lục nhập trợ đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Đây gọi là lục nhập duyên danh.

333.

* Xúc sanh ra do lục nhập trợ đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm; dù cách nào như thế đều gọi là lục nhập duyên xúc.

* Lục nhập sanh ra do xúc trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là xúc duyên lục nhập.

334.

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sự vui lòng, sự thích ý, cách hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc, thái độ hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Xúc sanh ra do thọ làm duyên đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Như thế gọi là thọ duyên xúc.

335.

* Ái sanh ra do thọ làm duyên đó ra sao? Sự dục vọng, cách đa dục vọng, sự móng tưởng của tâm. Như thế gọi là thọ duyên ái.

* Thọ sanh ra do ái làm duyên đó ra sao? Sự vui lòng, cách thích ý, sự hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc, thái độ hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc. Như thế gọi là ái duyên thọ.

336.

* Thủ sanh ra do ái làm duyên đó ra sao? Tà kiến, thiên kiến… nguồn gốc phát sanh các sự điêu tàn, cách chấp trước bằng cách dị đoan. Như thế gọi là ái duyên thủ.

* Ái sanh ra do thủ làm duyên đó ra sao? Sự dục vọng, cách đa dục vọng… cách móng tưởng của tâm. Như thế gọi là thủ duyên ái.

337.

Hữu sanh ra do thủ làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ thủ. Thế gọi là thủ duyên hữu.

338.

Sanh có ra do hữu làm duyên đó ra sao? Sự phát sanh ra, cách sanh đầy đủ, thái độ sanh ra, sự sanh trọn phần, sự hiện bày của những pháp ấy. Thế gọi là hữu duyên sanh.

339.

Lão tử có ra do sanh làm duyên đó ra sao?

- Lão và tử, mà lão là chi? Sự già cả, cách cũ kỹ, sự giảm thọ của những pháp ấy. Như thế gọi là lão.

- Tử trong khi có ra sao? Sự đang mất, sự đang hoại, cách đang hư, thái độ tiêu tán, mất luôn đi, không truờng tồn của những pháp ấy. Như thế gọi là tử.

Lão và tử như đã nói, thế gọi là sanh duyên lão tử.

340.

Nói rằng sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế đó, tức là sự chung hiệp khứ lai, cách hiệp hội, lối hiện bày của những đống khổ ấy vẫn có bằng cách như thế. Bởi nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

341.

* Vô minh duyên hành, hành duyên vô minh.

* Hành duyên thức, thức duyên hành.

* Thức duyên danh, danh duyên thức.

* Danh duyên xúc, xúc duyên danh.

* Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc.

* Thọ duyên ái, ái duyên thọ.

* Ái duyên thủ, thủ duyên ái.

* Hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

342.

* Trong những duyên khởi đó, mà vô minh ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Thế gọi là vô minh.

* Hành sanh ra do vô minh trợ đó ra sao? Sự cố quyết, cách cố quyết, sự cố tính. Như thế gọi là vô minh duyên hành.

* Vô minh sanh ra do hành trợ đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là hành duyên vô minh.

* Thức sanh ra do hành trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Hành sanh ra do thức trợ đó ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là thức duyên hành.

* Danh sanh ra do thức trợ đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là thức duyên danh.

* Thức sanh ra do danh trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh duyên thức.

* Câu nói xúc có ra do danh, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ ra xúc. Thế gọi là danh.

* Xúc sanh ra do danh trợ đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm; dù cách nào như thế gọi là danh duyên xúc.

* Danh có ra do xúc trợ đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn. Thế gọi là xúc duyên danh.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

343.

* Vô minh duyên hành, hành duyên vô minh.

* Hành duyên thức, thức duyên hành.

* Thức duyên danh sắc, danh sắc duyên thức.

* Danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên danh sắc.

* Lục nhập duyên xúc, xúc duyên lục nhập.

* Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc.

* Thọ duyên ái, ái duyên thọ.

* Ái duyên thủ, thủ duyên ái.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Trong khi đó thì sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

344.

* Trong những duyên khởi đóvô minh là chi? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Hành có ra do vô minh trợ đó ra sao? Sự cố quyết, cách cố quyết, thái độ cố tính. Đây gọi là vô minh duyên hành.

* Vô minh sanh ra do hành trợ đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là hành duyên vô minh.

* Thức sanh ra do hành trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Hành sanh ra do thức trợ đó ra sao? Sự cố quyết, cách quyết tính, thái độ cố quyết. Thế gọi là thức duyên hành.

* Danh sắc có ra do thức trợ đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sự sanh ra của nhãn xứ… sự sanh ra của thân xứ hay những sắc nào khác đồng có như là sắc do tâm sanh, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc đã nói. Thế gọi là thức duyên danh sắc.

* Câu nói danh sắc duyên thức mà danh sắc đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sắc nào hành động nương ý thức giới. Thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói, gọi là danh sắc.

* Thức sanh ra do danh sắc trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh sắc duyên thức.

* Câu nói danh sắc duyên lục nhập mà danh sắc đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sắc nào hành vi nương ý thức giới. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc đã nói đó, như thế gọi là danh sắc.

* Lục nhập có ra do danh sắc trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Thế gọi là danh sắc duyên lục nhập.

* Danh sắc có ra do lục nhập trợ đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc đó ra sao? Sự sanh ra của nhãn xứ… sự sanh ra của thân xứ hay những sắc nào đồng có như là sắc sanh do tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc đã nói đó, như thế gọi là lục nhập duyên danh sắc.

* Xúc sanh ra do lục nhập trợ đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Như thế gọi là lục nhập duyên xúc.

* Lục nhập có ra do xúc làm duyên trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Thế gọi là xúc duyên lục nhập.

Bởi nhân ấy mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

345.

* Vô minh duyên hành, hành duyên vô minh.

* Hành duyên thức, thức duyên hành.

* Thức duyên danh sắc, danh sắc duyên thức.

* Danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên danh sắc.

* Lục nhập duyên xúc, xúc duyên lục nhập.

* Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc.

* Thọ duyên ái, ái duyên thọ.

* Ái duyên thủ, thủ duyên ái.

* Thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

346.

* Trong những duyên khởi vô minh đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như then chốt, si là căn bất thiện. Dù cách nào như thế gọi là vô minh.

* Hành có ra do vô minh trợ đó ra sao? Sự cố quyết, cách tính quyết, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế gọi là vô minh duyên hành.

* Vô minh sanh ra do hành trợ đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt gài, si là căn bất thiện. Thế gọi là hành duyên vô minh.

* Thức có ra do hành trợ đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Thế gọi là hành duyên thức.

* Hành có ra do thức làm duyên đó ra sao? Như là sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Thế gọi là thức duyên hành.

* Danh sắc có ra do thức làm duyên đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó là chi? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc đó ra sao? Sự sanh ra của nhãn xứ… sự sanh ra của thân xứ hay những sắc nào khác đồng có như là sắc sanh do tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Thế gọi là sắc.

* Câu nói thức có ra do danh sắcdanh sắc đó là chi?

- Phần danh và phần sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc đó ra sao? Sắc nào là hành vi nương ý thức giới. Thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói gọi là danh sắc.

* Thức sanh ra do danh sắc làm duyên đó ra sao?

Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Dù cách nào thế gọi là danh sắc duyên thức.

* Câu nói danh sắc duyên lục nhậpdanh sắc đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc đó ra sao? Sắc tứ đại sung và những sắc nào hành vi nương ý thức giới. Như thế gọi là sắc.

Danh và sắc như đã nói gọi là danh sắc.

* Lục nhập do danh sắc làm duyên đó ra sao? Như là nhãn xứ… ý xứ. Thế gọi là danh sắc duyên lục nhập.

* Danh sắc có ra do lục nhập làm duyên đó ra sao?

- Danh và sắc, mà danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Thế gọi là danh.

- Sắc trong khi có ra sao? Sự sanh ra của nhãn xứ… sự sanh ra của thân xứ hay những sắc nào khác đồng có như là sắc sanh ra do tâm, có tâm làm nhân, có tâm làm sở sanh. Thế gọi là sắc.

Danh và sắc đã nói đó, thế gọi là lục nhập duyên danh sắc.

* Xúc có ra do lục nhập làm duyên đó ra sao? Sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Dù cách nào như thế gọi là lục nhập duyên xúc.

* Lục nhập có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Như là nhãn xứ… ý xứ. Như thế gọi là xúc duyên lục nhập.

Bởi nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

Dứt Tứ phần tương tế

Tâm bất thiện thứ hai, ba và bốn

347.

Chư pháp bất thiện đó ra sao? Tâm bất thiện đồng sanh hỷ thọ, tương ưng tà kiến hữu dẫn, đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng tà kiến… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng tà kiến hữu dẫn; hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thắng giải (adhimokkha), thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

348.

* Trong những duyên khởi đó mà vô minh ra sao? Sự không biết, cách không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Thế gọi là vô minh.

* Hành sanh ra do vô minh làm duyên đó ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế gọi là vô minh duyên hành.

* Thắng giải sanh ra do ái làm duyên đó ra sao? Cách quyết đoán của tâm, cách đoán quyết, thái độ đoán quyết cảnh. Dù cách nào như thế đều gọi là ái duyên thắng giải.

* Hữu có ra do thắng giải đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ thắng giải. Như thế gọi là thắng giải duyên hữu…

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

Tâm bất thiện thứ năm

349.

Chư pháp bất thiện ra sao? Tâm bất thiện đồng sanh xả thọ, tương ưng tà kiến; hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh. Hay là những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thủ, thủ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của những khối khổ đó vẫn có ra bằng cách như thế.

350.

* Trong những duyên khởi đó, mà vô minh ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Dù cách nào như thế gọi là vô minh…

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu hưởng phi khổ phi lạc, phi ưu, phi hỷ sanh từ ý xúc, hứng chịu phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ. Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm bất thiện thứ sáu, bảy và tám

351.

Chư pháp bất thiện ra sao? Tâm bất thiện đồng sanh xả thọ, tương ưng tà kiến, hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng tà kiến… đồng sanh xả thọ bất tương ưng tà kiến hữu dẫn. Hoặc có sắc làm cảnh… hay có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên ái, ái duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm bất thiện thứ chín và mười

352.

Chư pháp bất thiện trong khi có ra sao? Tâm bất thiện đồng sanh ưu thọ, tương ưng phẫn nhuế ... đồng sanh ưu thọ tương ưng phẫn nhuế hữu dẫn. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh; hay là những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên phẫn (paṭigha), phẫn duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh của những đống khổ vẫn có ra bằng cách như thế.

353.

* Trong những duyên khởi vô minh đó ra sao? Sự không biết, sự không thấy… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm phi hỷ, sở hữu tâm khổ, hưởng khổ, phi hỷ sanh từ ý xúc, cách hứng chịu những khổ, những phi hỷ sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Phẫn nhuế phát sanh do thọ làm duyên đó ra sao? Sự thù hiềm, cách oán hận của tâm… sự hung hăng, miệng ác độc, những cách trái ngược vui vẻ của tâm. Dù cách nào như thế gọi là thọ duyên phẫn nhuế.

* Thắng giải sanh ra do phẫn nhuế làm duyên đó ra sao? Sự phán đoán, cách giải quyết, thái độ quyết phân cảnh đặng của tâm. Như thế gọi là phẫn nhuế duyên thắng giải.

* Hữu phát sanh do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ ra thắng giải. Như thế gọi là thắng giải duyên hữu.

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh của những khối khổ vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm bất thiện thứ mười một

354.

Chư pháp bất thiện trong khi có ra sao? Tâm bất thiện đồng sanh xả thọ, tương ưng hoài nghi. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những chi mở mối sanh ra trong khi nào thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên hoài nghi, hoài nghi duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ vẫn có bằng cách như thế.

355.

* Trong những duyên khởi đó mà vô minh ra sao? Sự bất tri, sự bất kiến… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Như thế gọi là vô minh.

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm phi hỷ phi phi hỷ, sự hưởng phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Dù cách nào như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Hoài nghi sanh ra do thọ làm duyên đó ra sao? Cách nghi ngờ, sự nghi hoặc, thái độ nghi nan, sự xét thấy lạ lùng khác biệt, sự quyết đoán cảnh không đặng, sự nhận thấy thành hai khía cạnh, sự nhận thấy như đường rẽ hai, cách nghi ngờ, sự không quyết một, sự tính vớ vẫn, suy xét vu vơ, sự không thể dứt khoát, sự sần sượng của tâm, ý do dự. Dù cách nào như thế gọi là thọ duyên hoài nghi.

* Hữu sanh ra do hoài nghi làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn mà trừ hoài nghi. Như thế gọi là hoài nghi duyên hữu.

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm bất thiện thứ mười hai

356.

Chư pháp bất thiện trong khi có ra sao? Tâm bất thiện đồng sanh xả thọ, tương ưng phóng dật. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh; hay những chi mở mối sanh ra trong khi nào thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên phóng dật, phóng dật duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

357.

* Trong những duyên khởi đó mà vô minh ra sao? Sự bất tri, bất kiến… vô minh như cây chốt, si là căn bất thiện. Dù cách nào như thế gọi là vô minh.

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm phi hỷ phi phi hỷ, sự hưởng cảnh phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu cảnh phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Phóng dật sanh ra do thọ làm duyên đó ra sao? Sự tán loạn của tâm, sự không vắng lặng của tâm, sự lao chao của tâm, sự sôi nổi của tâm. Như thế gọi là thọ duyên phóng dật.

* Thắng giải sanh ra do phóng dật làm duyên đó ra sao? Sự quyết đoán, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh của tâm. Dù cách nào như thế gọi là phóng dật duyên thắng giải.

* Hữu sanh ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ ra thắng giải. Như thế gọi là thắng giải duyên hữu…

Do nhân ấy mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ đó vẫn có ra bằng cách như thế.

Dứt Bất thiện xiển minh

2) Thiện xiển minh

a) Tám tâm thiện dục giới

Tâm thiện dục giới thứ nhất

358.

Chư pháp thiện là chi? Tâm thiện Dục giới đồng sanh hỷ thọ, tương ưng trí; hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thì thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (pasāda), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

359.

* Trong những duyên khởi đó mà thiện căn ra sao?

- Vô tham, vô sân và vô si, mà vô tham ra sao? Cách không tham, sự không tham, thái độ không tham, sự không dục vọng, cách không dục vọng, thái độ không dục vọng, sự không chú ý lấy của cải tài vật người khác, vô tham là căn thiện. Như thế gọi là vô tham.

- Vô sân trong khi có ra sao? Vô sân, vô hại, vô sân độc, không tính sân độc (ác), không tính ép uổng, vô sân là căn thiện. Như thế gọi là vô sân.

- Vô si trong khi có ra sao? Trí tuệ, thái độ hiểu rõ… sự không mê mờ, cách trạch pháp, chánh kiến. Như thế gọi là vô si.

Những chơn tướng nầy gọi là căn thiện.

* Hành sanh ra do căn thiện làm duyên đó ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết, dù cách nào như thế gọi là thiện căn duyên hành.

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm hỷ, sở hữu tâm vui, sự hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc, thái độ hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc. Dù cách nào như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Thanh có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Đức tin, sự tín ngưỡng, thái độ quyết tin, sự rất tin tưởng. Dù cách nào như thế gọi là thọ duyên thanh (trong sạch).

* Thắng giải sanh ra do thanh làm duyên đó ra sao? Sự quyết đoán của tâm, thái độ quyết đoán của tâm, sự đoán quyết cảnh của tâm. Dù cách nào như thế gọi là thanh duyên thắng giải.

* Hữu sanh ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn trừ thắng giải. Như thế gọi là thắng giải duyên hữu.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm thiện dục giới thứ hai, ba và bốn

360.

* Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Tâm thiện Dục giới đồng sanh hỷ thọ, tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí hữu dẫn. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những chi mở mối sanh ra trong khi nào thì thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

361.

* Căn thiện đó ra sao?

- Vô tham và vô sân, mà vô tham đó ra sao? Cách không ham, sự không muốn, thái độ không tham lam, không nặng dục vọng, sự không nặng dục vọng, thái độ không nặng dục vọng, cách không chú ý sẽ lấy tiền, của cải người khác, vô tham là căn thiện. Dù cách nào như thế gọi là vô tham.

- Vô sân trong khi có ra sao? Sự không giận dỗi, không tính hại, thái độ không độc hại, không sân độc, thái độ không sân độc, vô sân là căn thiện. Như thế gọi là vô sân.

Những trạng thái pháp như thế gọi là căn thiện.

* Hành có ra do căn thiện làm duyên đó ra sao? Sự cố quyết, cách tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là thiện căn duyên hành.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm thiện dục giới thứ năm và sáu

362.

Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Tâm thiện Dục giới đồng sanh xả thọ, tương ưng trí… đồng sanh xả thọ tương ưng trí hữu dẫn. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh; hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thì thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

363.

* Căn thiện trong khi có ra sao? Vô tham, vô sân, vô si… Những chơn tướng nầy gọi là căn thiện (kusalamūla).

* Hành sanh ra do căn thiện làm duyên ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Dù thế nào như thế gọi là thiện căn duyên hành.

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm phi hỷ phi phi hỷ, hưởng phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm thiện dục giới thứ bảy và tám

364.

Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Tâm thiện Dục giới đồng sanh xả thọ, bất tương ưng trí… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí hữu dẫn. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh; hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thì thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

365.

* Căn thiện đó ra sao? Vô tham và vô sân. Những chơn tướng nầy gọi là căn thiện.

* Hành sanh ra do thiện căn làm duyên đó ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Thế gọi là thiện căn duyên hành…

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

b) Tâm thiện sắc giới

366.

Chư pháp thiện ra sao? Bực tu tiến theo đường lối hầu đến Sắc giới, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định có đề mục đất trong khi đó thì thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

367.

* Căn thiện trong khi có ra sao? Vô tham, vô sân và vô si… Những chơn tướng nầy gọi là căn thiện (kusalamūla).

* Hành sanh ra do thiện căn làm duyên đó ra sao? Sự cố quyết, cách quyết tính, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế gọi là thiện căn duyên hành.

Bởi nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

c) Tâm thiện vô sắc giới

368.

Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Bực tu tiến theo đường lối siêu thế hầu đến Vô sắc giới do lướt khỏi những Vô sở hữu xứ đồng sanh với Phi tưởng phi phi tưởng xứ cũng tuyệt trừ lạc… đến bực tứ thiền trong khi đó thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh, thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

369.

* Căn thiện trong khi có ra sao? Vô tham, vô sân và vô si… Những chơn tướng nầy gọi là căn thiện (kusalamūla).

* Hành sanh ra do căn thiện đó ra sao? Sự cố quyết, cách quyết tính, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế gọi là thiện căn duyên hành… .

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm phi hỷ phi phi hỷ, hưởng cảnh phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu cảnh phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế

d) Tâm thiện siêu thế

370.

* Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Bực tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ phiền não hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định mà hành nan đắc trì trong khi đó thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

371.

* Căn thiện là chi?

- Vô tham, vô sân và vô si, mà vô si ra sao? Trí tuệ, thái độ hiểu rõ… sự vô si, cách trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Dù cách nào như thế gọi là vô si. Những chơn tướng nầy gọi là thiện căn (kusalamūla).

- Thiện căn duyên hành đó ra sao? Sự cố quyết, cách quyết tính, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế gọi là thiện căn duyên hành… .

* Thọ có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm vui, sở hữu tâm hỷ, lạc, cách hưởng cảnh vui thích sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu vui thích sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Thanh có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Đức tin, sự tín ngưỡng, thái độ tôn trọng, thái độ sùng bái. Dù cách nào như thế gọi là thọ duyên thanh.

* Thắng giải sanh ra do thanh làm duyên đó ra sao? Sự quyết đoán, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh của tâm. Dù cách nào như thế gọi là thanh duyên thắng giải.

* Hữu có ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn (trừ thắng giải). Như thế gọi là thắng giải duyên hữu.

Câu nói sự sanh ra của những pháp ấy vẫn có bằng cách như thế đó như là sự đi chung, đến chung, cách hội hiệp, lối hiện bày của những pháp ấy vẫn có bằng cách như thế.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những pháp ấy ấy có bằng cách như thế, chỉ có bấy nhiêu thôi.

Dứt Thiện xiển minh

3) Vô ký xiển minh

a) Tám tâm dị thục quả thiện vô nhân

Tâm dị thục quả thiện vô nhân thứ nhất

372.

Chư pháp vô ký là chi? Nhãn thức thuộc dị thục quả, đồng sanh xả thọ, sanh ra biết cảnh sắc do nghiệp thiện Dục giới đã làm tích trữ, trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

373.

* Hành trong khi có ra sao? Sự cố quyết, cách tính quyết, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế đều gọi là hành.

* Thức sanh ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ nhãn thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Danh có ra do thức làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn. Như thế gọi là thức duyên danh.

* Lục nhập sanh ra do danh làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ nhãn thức giới. Như thế gọi là danh duyên lục nhập.

* Xúc có ra do lục nhập làm duyên đó ra sao? Sự đụng, cách chạm, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm. Dù cách nào như thế gọi là lục nhập duyên xúc.

* Thọ có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm phi hỷ phi phi hỷ, sự hưởng cảnh phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Dù cách nào như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Hữu sanh ra do thọ làm duyên đó ra sao? Như là tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn (trừ thọ). Như thế gọi là thọ duyên hữu…

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

374.

* Hành duyên thức, hành là nhân.

* Thức duyên danh, thức là nhân.

* Danh duyên lục nhập, danh là nhân.

* Lục nhập duyên xúc, lục nhập là nhân.

* Xúc duyên thọ, xúc là nhân.

* Thọ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ đó vẫn có ra bằng cách như thế.

375.

* Hành duyên thức là hành tương ưng.

* Thức duyên danh là thức tương ưng.

* Danh duyên lục nhập là danh tương ưng.

* Lục nhập duyên xúc là lục nhập tương ưng.

* Xúc duyên thọ là xúc tương ưng.

* Thọ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

376.

* Hành duyên thức, thức duyên hành.

* Thức duyên danh, danh duyên thức.

* Danh duyên lục nhập, lục nhập duyên danh.

* Lục nhập duyên xúc, xúc duyên lục nhập.

* Xúc duyên thọ, thọ duyên xúc.

* Thọ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử.

Sự sanh ra của những đống khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả thiện vô nhân thứ hai, ba, bốn và năm

377.

Chư pháp vô ký là chi? Nhĩ thức thuộc dị thục quả đồng sanh với xả thọ, biết cảnh thinh… tỷ thức thuộc dị thục quả đồng sanh với xả thọ, biết cảnh khí… thiệt thức thuộc dị thục quả đồng sanh với xả thọ, biết cảnh vị… thân thức thuộc dị thục quả đồng sanh lạc thọ, biết cảnh xúc, do nghiệp thiện Dục giới đã làm tích trữ mới sanh ra trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

378.

* Hành trong khi có ra sao? Sự cố quyết, cách quyết tính, thái độ cố quyết. Dù cách nào như thế gọi là hành…

* Thọ sanh ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sự sướng thân, sự thích của thân hưởng cảnh sướng thích sanh từ thân xúc, thái độ hưởng cảnh sướng thích sanh từ thân xúc. Dù cách nào như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Hữu sanh ra do thọ làm duyên đó ra sao? Như là tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn (trừ thọ). Như thế gọi là thọ duyên hữu…

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả thiện vô nhân thứ sáu

379.

Chư pháp vô ký ra sao? Ý giới thành dị thục quả đồng sanh xả thọ. Hoặc có cảnh sắc… hoặc có cảnh xúc hay những cảnh chi mở mối sanh ra do nghiệp thiện Dục giới đã làm chất chứa mới có, thì trong khi đó hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

380.

* Hành trong khi có ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là hành.

* Thức có ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Thọ có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm phi hỷ phi phi hỷ, sự hưởng phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Thắng giải có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Sự phán đoán, cách phán đoán, thái độ phán đoán của tâm. Đây gọi là thọ duyên thắng giải.

* Hữu có ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ thắng giải. Như thế gọi là thắng giải duyên hữu… Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả thiện vô nhân thứ bảy

381.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Ý thức giới thành dị thục quả đồng sanh hỷ thọ. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra do nghiệp thiện Dục giới đã làm chất chứa mới tạo ra trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

382.

* Hành trong khi có ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là hành.

* Thức có ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức…

* Thọ có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm mãn ý, sở hữu tâm khoái lạc, sự hưởng mãn ý an lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu những mãn ý an lạc sanh từ ý xúc. Dù cách nào như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Thắng giải có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Sự phân đoán, cách phân đoán, thái độ phân đoán. Dù cách nào như thế gọi là thọ duyên thắng giải.

* Hữu có ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn (mà trừ ra thắng giải). Như thế gọi là thắng giải duyên hữu…

Bởi nhân đó mới gọi là sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả thiện vô nhân thứ tám

383.

Chư pháp vô ký ra sao? Ý thức giới thành dị thục quả đồng sanh xả thọ. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra do nghiệp thiện Dục giới đã làm chứa để mới phát ra trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

384.

* Hành trong khi có ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là hành.

* Thức có ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức…

* Thọ có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Sở hữu tâm phi mãn ý, phi phi mãn ý, thái độ hứng chịu phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Thắng giải có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Sự phân đoán, cách quyết đoán, thái độ đoán quyết cảnh của tâm. Dù cách nào như thế gọi là thọ duyên thắng giải.

* Hữu có ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn (trừ thắng giải). Như thế gọi là thắng giải duyên hữu.

Bởi nhân đó mới gọi là sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

b) Tám tâm dị thục quả Dục giới

385.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Ý thức giới thuộc dị thục quả, đồng sanh hỷ thọ, tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng trí… đồng sanh xả thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí hữu dẫn, hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra đặng do nghiệp thiện Dục giới đã làm chất chứa mới có ra trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

386.

* Trong những duyên khởi đó mà hành là chi? Sự cố quyết, thái độ tính, cách cố quyết; dù cách nào như thế gọi là hành.

* Thức có ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Thanh có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Đức tin, sự trong sạch, cách tín ngưỡng, thái độ trọng kỉnh, dù cách nào như thế gọi là thọ duyên thanh (trong sạch).

* Thắng giải có ra do thanh làm duyên đó ra sao? Sự phán đoán, cách phán quyết, thái độ quyết đoán cảnh của tâm. Dù cách nào như thế gọi là thanh duyên thắng giải.

* Hữu có ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn (trừ thắng giải). Như thế gọi là thắng giải duyên hữu.

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh ra của những khối khổ đó vẫn có bằng cách như thế.

c) Tâm dị thục quả Sắc giới

387.

Chư pháp vô ký ra sao?

- Bực tu tiến theo đường lối siêu thế hầu đến Sắc giới, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định bằng đề mục đất trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực tu tiến tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền bằng đề mục đất có dị thục quả phát sanh ra do nghiệp thiện Sắc giới đã làm chất để mới đặng có ra trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

d) Tâm dị thục quả Vô sắc giới

388.

Chư pháp vô ký ra sao?

- Bực tu tiến theo đường lối hầu đến Vô sắc giới đã trừ luôn lạc, lướt khỏi những Vô sở hữu xứ chứng tứ thiền đồng sanh với tưởng Phi tưởng phi phi tưởng xứ trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực trừ luôn lạc lướt khỏi những Vô sở hữu xứ đắc tứ thiền đồng sanh với tưởng Phi tưởng phi phi tưởng xứ mà đặng dị thục quả do đã làm nghiệp thiện Vô sắc giới chứa để mới đặng thì trong khi đó hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

e) Tâm dị thục quả Siêu thế

389.

Chư pháp vô ký ra sao?

- Bực tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền hiệp với tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định mà hành nan đắc cấp trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Những chơn tướng như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền thành dị thục quả do thiền thiện siêu thế hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định do nhờ tu tiến mà hành nan đắc cấp (dukkhāpaṭipadā-dandhābhiññā) thuộc chủng tiêu diệt (suññata) trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những pháp ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

f) Bảy tâm dị thục quả bất thiện

Tâm dị thục quả bất thiện thứ nhứt, hai, ba, tư và năm

390.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Nhãn thức thuộc dị thục quả, đồng sanh xả thọ có sắc làm cảnh sanh ra… nhĩ thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có thinh làm cảnh sanh ra… tỷ thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có khí làm cảnh sanh ra… thiệt thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có vị làm cảnh sanh ra… thân thức thuộc dị thục quả đồng sanh khổ thọ có xúc làm cảnh sanh ra đều do đã tạo chứa nghiệp bất thiện có trong khi nào thì trong khi đó hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự phát sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

391.

* Trong những duyên khởi đó mà hành ra sao? Sự cố quyết, cách cố tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là hành.

* Thức có ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ thân thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

* Thọ có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Như là thân không thích, thân chịu khổ, sự hưởng khổ, hưởng không thích sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Hữu có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Như là tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn (trừ thọ). Như thế gọi là thọ duyên hữu.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả bất thiện thứ sáu

392.

Chư pháp vô ký ra sao? Ý thức giới thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ, có sắc làm cảnh… hoặc có xúc làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra đặng do tạo chứa nghiệp bất thiện trong khi nào thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

393.

* Trong những duyên khởi đó, mà hành ra sao? Như là sự cố quyết, sự cố tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là hành.

* Thức sanh ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… thuộc ý giới. Như thế gọi là hành duyên thức…

* Thọ có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Như là sở hữu tâm phi mãn ý phi phi mãn ý, sự hưởng phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Thắng giải có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Như là sự phân đoán, đoán quyết, thái độ đoán quyết cảnh của tâm. Như thế gọi là thọ duyên thắng giải.

* Hữu có ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ thắng giải. Như thế gọi là thắng giải duyên hữu.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả bất thiện thứ bảy

394.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Ý thức giới thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay là những cảnh chi mở mối sanh ra do tạo chứa nghiệp bất thiện trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có bằng cách như thế.

395.

* Hành trong khi có ra sao? Như là sự cố quyết, sự cố tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là hành.

* Thức có ra do hành làm duyên đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức…

Do đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

g) Ba tâm tố vô nhân

396.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Ý giới thuộc tố, phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả đồng sanh xả thọ, có sắc làm cảnh… hoặc có xúc làm cảnh; hay là những cảnh chi mở mối sanh ra… ý thức giới thuộc tố, phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả, đồng sanh xả thọ, có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

h) Tám tâm đại tố dục giới

397.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Ý thức giới thuộc tố, phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả, đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng trí… đồng sanh xả thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí hữu dẫn…, có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh; hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

i) Tâm tố sắc giới

398.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Bực vô sanh tu tiến theo thiền Sắc giới thuộc tố, phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả, đã viễn ly chư dục thành kiến pháp lạc xứ… đắc sơ thiền bằng đề mục đất trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế…

j) Tâm tố vô sắc giới

399.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Bực vô sanh tu tiến theo thiền Vô sắc giới thuộc tố phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả, chỉ kiến pháp lạc xứ do lướt qua cho đến khỏi Vô sở hữu xứ và trừ luôn lạc… đắc tứ thiền đồng sanh với tưởng phi tưởng phi phi tưởng trong khi đó thì hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Dứt Vô ký xiển minh

4) Xiển minh phần căn vô minh đối với thiện

a) Tám tâm đại thiện

Tâm đại thiện thứ nhứt

400.

Chư pháp thiện ra sao? Tâm thiện Dục giới đồng sanh hỷ thọ, tương ưng trí, có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

401.

* Vô minh duyên hành đó ra sao? Như là sự cố quyết, sự cố tính, thái độ cố quyết; như thế gọi là vô minh duyên hành.

* Thọ có ra do xúc làm duyên đó ra sao? Như là sự mãn ý của tâm, an lạc của tâm, hưởng sự mãn ý từ ý xúc, thái độ hứng chịu những sự mãn ý an lạc từ nơi ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

* Thanh có ra do thọ làm duyên đó ra sao? Như là đức tin, sự tín ngưỡng, cách tín ngưỡng, thái độ tín ngưỡng; như thế gọi là thọ duyên thanh.

* Thắng giải có ra do thanh làm duyên đó ra sao? Như là sự quyết tâm, cách quyết đoán, thái độ quyết đoán cảnh của tâm. Như thế gọi là thanh duyên thắng giải.

* Hữu có ra do thắng giải làm duyên đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ thắng giải. Như thế gọi là thắng giải duyên hữu.

Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

402.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

403.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của các khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

404.

Vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh sắc, danh sắc duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh, thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm thiện dục giới thứ hai, ba, tư, năm, sáu, bảy và tám

405.

Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Tâm thiện Dục giới đồng sanh hỷ thọ, tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng trí… đồng sanh xả thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi nào thời vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

b) Tâm thiện sắc giới

406.

Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Bực tu tiến theo đường lối hầu đến Sắc giới, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định, nương đề mục đất trong khi đó thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh, thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

c) Tâm thiện vô sắc giới

407.

Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Bực tu tiến theo đường lối hầu đến Vô sắc giới, đã trừ luôn lạc lướt khỏi Vô sở hữu xứ, chứng tứ thiền đồng sanh với tưởng Phi tưởng phi phi tưởng xứ trong khi đó thì vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh, thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Trong khi đó thì sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

d) Tâm thiện siêu thế

408.

Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Bực tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định mà hành nan đắc trì trong khi nào thì lúc ấy vô minh duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh, thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những pháp ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Dứt Xiển minh phần căn vô minh đối với thiện

5) Xiển minh phần thiện căn dị thục quả

a) Tâm dị thục quả thiện vô nhân

Tâm dị thục quả thiện vô nhân thứ nhất

409.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Nhãn thức thuộc dị thục quả, đồng sanh xả thọ do nghiệp thiện Dục giới đã làm chất chứa sanh ra có sắc làm cảnh trong khi nào thì lúc đó thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

410.

Thiện căn duyên hành đó ra sao? Như là sự cố quyết, sự quyết tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là thiện căn duyên hành… Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả thiện vô nhơn thứ hai, ba, bốn, năm, sáu, bảy, tám

411.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào nhĩ thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ, có thinh làm cảnh… tỷ thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ, có khí làm cảnh… thiệt thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ, có vị làm cảnh… thân thức thuộc dị thục quả đồng sanh lạc thọ, có xúc làm cảnh… ý giới thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có sắc làm cảnh… hoặc có xúc làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra ý thức giới thuộc dị thục quả đồng sanh hỷ thọ có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra… ý thức giới thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra do nghiệp thiện Dục giới đã làm chất chứa trong khi đó thì thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

b) Tám tâm đại dị thục quả

412.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào ý thức giới thuộc dị thục quả đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng trí… đồng sanh xả thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… do đã tạo chứa để nghiệp thiện Dục giới đã làm, có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi đó thì thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh, thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

c) Tâm dị thục quả sắc giới

413.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao?

- Bực tu tiến theo đường lối hầu đến Sắc giới, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định có đề mục đất trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Những chơn tướng như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực tĩnh ly chư dục, đã chứng sơ thiền mà thành dị thục quả do đã tạo chứa nghiệp Sắc giới có ra cũng hiệp với tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định nương đề mục đất trong khi nào thì lúc đó thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh (trong sạch), thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

d) Tâm dị thục quả vô sắc giới

414.

Chư pháp vô ký ra sao?

- Bực tu tiến theo đường lối hầu đến Vô sắc giới trừ luôn lạc do lướt khỏi Vô sở hữu xứ đắc tứ thiền đồng sanh với tưởng Phi tưởng phi phi tưởng xứ trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Những chơn tướng nầy gọi là chư pháp thiện.

- Bực lướt khỏi Vô sở hữu xứ đã trừ luôn lạc đắc tứ thiền thuộc dị thục quả do đã tạo chứa nghiệp vô sắc mà đồng sanh với tưởng Phi tưởng phi phi tưởng xứ trong khi đó là thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh, thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

e) Tâm dị thục quả siêu thế

415.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao?

- Bực tu tiến theo thiền siêu thế là cơ quan ra khỏi khổ đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định mà hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Những chơn tướng như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực tĩnh ly chư dục đã đắc sơ thiền thành dị thục quả do đã tiến hành thiền thiện siêu thế hiệp tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định mà hành nan đắc trì chủng tiêu diệt trong khi nào thì lúc đó thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thanh. Thanh duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những pháp ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Dứt Phần thiện căn dị thục quả xiển minh

6) Xiển minh phần bất thiện căn dị thục quả

a) Bảy tâm dị thục quả bất thiện

Tâm dị thục quả bất thiện thứ nhất

416.

Chư pháp vô ký ra sao? Khi nào dị thục quả do nghiệp bất thiện tạo sanh ra tức là nhãn thức đồng sanh xả thọ, có sắc làm cảnh, trong khi đó thì bất thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ vẫn có ra bằng cách như thế.

417.

Bất thiện căn duyên hành đó ra sao? Như là sự cố quyết, sự cố tính, trạng thái cố quyết. Như thế gọi là bất thiện căn duyên hành… Do nhân đó mới gọi là sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả bất thiện thứ hai, ba, bốn, năm và sáu

418.

Chư pháp vô ký ra sao? Khi nào dị thục quả do nghiệp bất thiện tạo ra thành nhĩ thức đồng sanh xả thọ có thinh làm cảnh… thành tỷ thức đồng sanh xả thọ có khí làm cảnh… thành thiệt thức đồng sanh xả thọ có vị làm cảnh… thành thân thức đồng sanh khổ thọ có xúc làm cảnh… thành ý giới đồng sanh xả thọ có sắc làm cảnh… hoặc có xúc làm cảnh hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi đó thì bất thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Tâm dị thục quả bất thiện thứ bảy

419.

Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Khi nào dị thục quả do nghiệp bất thiện tạo ra thuộc ý thức giới đồng sanh xả thọ có cảnh sắc… hoặc cảnh pháp hay những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi đó thì bất thiện căn duyên hành, hành duyên thức, thức duyên danh, danh duyên lục nhập, lục nhập duyên xúc, xúc duyên thọ, thọ duyên thắng giải, thắng giải duyên hữu, hữu duyên sanh, sanh duyên lão tử. Sự sanh ra của những khối khổ vẫn có ra bằng cách như thế.

420.

Bất thiện căn duyên hành đó ra sao? Như là sự cố quyết, sự cố tính, thái độ cố quyết. Như thế gọi là bất thiện căn duyên hành.

421.

Hành duyên thức trong khi có ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là hành duyên thức.

422.

Thức duyên danh đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn và hành uẩn. Như thế gọi là thức duyên danh.

423.

Danh duyên lục nhập đó ra sao? Như là tâm, ý, tâm địa… sanh từ ý thức giới. Như thế gọi là danh duyên lục nhập.

424.

Lục nhập duyên xúc đó ra sao? Như là sự đụng, cách đụng, sự đụng chạm, thái độ đụng chạm, như thế gọi là lục nhập duyên xúc.

425.

Xúc duyên thọ đó ra sao? Như là sự phi hỷ phi phi hỷ của tâm, hưởng cảnh phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc, thái độ hứng chịu cảnh phi khổ phi lạc sanh từ ý xúc. Như thế gọi là xúc duyên thọ.

426.

Thọ duyên thắng giải đó ra sao? Như là sự quyết đoán, cách phân đoán, thái độ quyết đoán cảnh của tâm. Như thế gọi là thọ duyên thắng giải.

427.

Thắng giải duyên hữu đó ra sao? Như là thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn và thức uẩn mà trừ thắng giải. Như thế gọi là thắng giải duyên hữu.

428.

Hữu duyên sanh đó ra sao? Như là cách sanh, sự sanh, cách có ra, phát ra đầy đủ, sanh trọn phần, sự phát hiện của những pháp đó. Như thế gọi là hữu duyên sanh.

429.

Sanh duyên lão tử đó ra sao?

- Lão và tử, mà lão đó ra sao? Như là sự già, trạng thái già, bớt sự sống còn của những pháp ấy. Như thế gọi là lão.

- Tử trong khi có ra sao? Như là sự mất, cách hoại, sự tan rã, sự hư hao, không bền vững, cách mất đi của những pháp ấy. Như thế gọi là tử.

Lão và tử như đã nói đó. Thế gọi là sanh duyên lão tử.

430.

Câu nói sự sanh ra của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế tức là sự tập khứ, tập lai, cách hội hợp, thái độ hiện bày của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Do nhân đó mới gọi là sự phát sanh của những khối khổ ấy vẫn có ra bằng cách như thế.

Dứt Phần bất thiện căn dị thục quả xiển minh

Dứt Phân theo Diệu Pháp

Đầy đủ duyên khởi phân tích

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~