PHẦN XV - ĐẠT THÔNG PHÂN TÍCH
(Paṭisambhidā vibhaṅga)

A. ĐẠT THÔNG PHÂN TÍCH PHÂN THEO KINH

777.

Tứ đạt thông: 1 là nghĩa đạt thông (atthapaṭisambhidā); 2 là pháp đạt thông (dhammapaṭisambhidā); 3 là ngữ đạt thông (niruttipaṭisambhidā); 4 là cấp trí đạt thông (paṭibhāṇapaṭisambhidā).

Sự thông suốt nghĩa lý gọi là nghĩa đạt thông. Sự thông suốt trong pháp gọi là pháp đạt thông. Sự thông suốt thường thuật pháp ngữ gọi là ngữ đạt thông. Sự thông suốt tất cả cấp trí gọi là cấp trí đạt thông.

Phân năm phần

Phần thứ nhất thuộc về đế

778.

Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

- Rõ thấu trong khổ gọi là nghĩa đạt thông.

- Rõ thấu trong khổ tập gọi là pháp đạt thông.

- Rõ thấu trong khổ diệt gọi là nghĩa đạt thông.

- Rõ thấu trong tiến hành đến khổ diệt gọi là pháp đạt thông.

- Thông suốt tường thuật pháp ngữ gọi là ngữ đạt thông.

- Hiểu biết tất cả trí gọi là cấp trí đạt thông.

Phần thứ hai thuộc về nhân

779.

Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

- Sự thông suốt trong nhân gọi là pháp đạt thông.

- Sự thông suốt trong quả của nhân gọi là nghĩa đạt thông.

- Sự hiểu rành tường thuật pháp ngữ gọi là ngữ đạt thông.

- Sự hiểu rõ tất cả trí gọi là cấp trí đạt thông.

Phần thứ ba thuộc về pháp

780.

Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

- Những pháp nào đã sanh, có sanh, sanh ra đều đủ, đã sanh ra, sanh ra riêng phần, đã hiện bày, sự hiểu rõ những pháp ấy gọi là nghĩa đạt thông.

- Sự hiểu rõ những pháp mà đã sanh, đã có, đã đồng sanh, sanh ra rồi, sanh ra riêng phần, đã hiện bày theo những pháp nào mà rõ những pháp sanh theo đó, như thế gọi là pháp đạt thông.

- Sự hiểu rõ rành tường thuật pháp ngữ gọi là ngữ đạt thông.

- Có đầy đủ tất cả tuệ thông suốt gọi là cấp trí đạt thông.

Phần thứ tư thuộc về duyên khởi

781.

Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

- Sự rõ thấu trong lão tử gọi là nghĩa đạt thông.

- Sự rõ thấu trong nhân sanh của lão tử gọi là pháp đạt thông.

- Cách rõ thấu sự diệt tắt của lão tử gọi là nghĩa đạt thông.

- Sự biết rõ cách thực hành làm nhân đưa đến diệt tắt của lão tử gọi là pháp đạt thông.

- Sự thông suốt rành rẽ trong cách tường thuật pháp ngữ gọi là ngữ đạt thông.

- Sự rành trí, hiểu tất cả gọi là cấp trí đạt thông.

782.

Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

- Cách thông suốt trong sự sanh… cách thông suốt trong hữu (Bhāva)… sự thông suốt thông thủ… sự thông suốt trong ái… sự thông suốt trong thọ… sự thông suốt trong xúc… sự thông suốt trong lục nhập… sự thông suốt trong danh sắc… sự thông suốt trong thức… sự thông suốt trong tất cả hành gọi là nghĩa đạt thông.

- Sự thông suốt trong nhân sanh của hành gọi là pháp đạt thông.

- Cách thông suốt trong sự diệt tắt của hành gọi là nghĩa đạt thông.

- Cách thông suốt trong sự tiến hành là nhân đến diệt tắt hành gọi là pháp đạt thông.

- Sự thông suốt trong cách tường thuật pháp ngữ gọi là ngữ đạt thông.

- Sự thông suốt tất cả trí gọi là cấp trí đạt thông.

Phần thứ năm thuộc về pháp học

783.

Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

- Pháp đạt thông trong khi có ra sao? Như là Phíc-khú trong Tông giáo nầy vẫn thông thấu pháp như là Khế kinh (Sutta), Trùng tụng (Kheyya), Văn pháp (Bayyākaraṇa), Tác phúng tụng (Gāthā), Tự thuyết (Udāna), Bổn sự (Itivuttaka), Bổn sanh (Jātaka), Vị tằng hữu (Abbhūtadhamma), Phương quảng (Vedalla). Như thế gọi là pháp đạt thông.

- Mà Phíc-khú ấy vẫn thông suốt ý nghĩa những ngạn ngữ ấy, đã thành ý nghĩa của ngạn ngữ ấy. Như thế gọi là nghĩa đạt thông.

- Còn biết rành tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Sự thông suốt trong tất cả trí gọi là cấp trí đạt thông.

Dứt Phân theo Kinh

---

B. ĐẠT THÔNG PHÂN TÍCH PHÂN THEO DIỆU PHÁP

1) Tứ đạt thông phân theo tám tâm thiện dục giới

784.

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Trong khi nào tâm thiện Dục giới đồng sanh hỷ thọ, tương ưng trí. Hoặc có cảnh sắc… hay là cảnh pháp. Hay những chi mở mối sanh ra trong khi đó thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Những pháp như thế gọi là thiện.

- Sự thông suốt trong những pháp như thế gọi là pháp đạt thông.

- Sự thông suốt trong quả của những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp đó vẫn có với ngữ ngôn nào mà thông thấu trong cách tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Đắc chứng tỏ ngộ thấu đáo với những trí đó bằng trí nào là những trí đó đưa ra ý nghĩa sự ấy, như thế thì sự biết thông suốt trong những trí đó gọi là cấp trí đạt thông.

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

* Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Trong khi nào tâm thiện Dục giới đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng trí… đồng sanh xả thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… hoặc có cảnh sắc… hay cảnh pháp. Hay là những cảnh chi mở mối sanh ra trong khi đó thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Sự hiểu rõ thấu những pháp ấy gọi là pháp đạt thông.

- Sự thông suốt trong quả của những pháp ấy gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp ấy vẫn có bằng ngữ ngôn nào mà sự hiểu rành trong cách tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Còn người thông suốt những trí đó bằng trí nào là những trí ấy đưa ra ý nghĩa ấy. Như thế là sự thông suốt trong tất cả trí gọi là cấp trí đạt thông.

2) Tứ đạt thông phân theo tâm thiện sắc giới

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp thiện là chi? Trong khi nào bực tu tiến theo đường lối hầu đến Sắc giới tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền trụ đề mục đất trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Sự thông suốt trong pháp ấy gọi là pháp đạt thông.

- Sự thông suốt trong quả của những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định trong những pháp đó vẫn có bằng ngữ ngôn nào thì sự thông suốt trong cách tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Người thông suốt những trí ấy bằng trí nào mà trí ấy đưa ra nghĩa sự ấy như thế thời cách thông suốt những trí đó gọi là cấp trí đạt thông.

3) Tứ đạt thông phân theo tâm thiện vô sắc giới

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Trong khi nào tu tiến theo đường lối hầu đến Vô sắc giới trừ luôn lạc… lướt cả Vô sở hữu xứ… đắc tứ thiền trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Mà rõ thấu chư pháp thiện nầy gọi là pháp đạt thông.

- Biết rõ thấu trong quả của những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp đó bằng ngôn ngữ nào đến thông suốt trong tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Bực rành rẽ những trí với trí nào mà những trí ấy đưa ra ý nghĩa ấy như thế thông suốt tất cả trí, đó gọi là cấp trí đạt thông.

4) Tứ đạt thông phân theo tâm thiện siêu thế

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

* Chư pháp thiện trong khi có ra sao? Trong khi nào bực tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền mà hành nan đắc trì trong khi đó thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Thông thấu rõ những pháp thiện ấy gọi là pháp đạt thông.

- Thông thấu rõ những quả đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp đó bằng lời nói nào đều hiểu rõ tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Bực thông suốt những trí đó, do trí nào mà biết rằng trí ấy đưa ra ý nghĩa như thế đặng thấu rõ những trí đó mới gọi là cấp trí đạt thông.

5) Tứ đạt thông phân theo 12 tâm bất thiện

785.

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp bất thiện là chi? Trong khi nào tâm bất thiện đồng sanh hỷ thọ, tương ưng tà kiến. Hoặc có cảnh sắc… hay cảnh pháp; hay những chi mở mối sanh ra trong khi đó thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Như thế gọi là chư pháp bất thiện.

- Thông suốt trong những pháp bất thiện đó gọi là pháp đạt thông.

- Thông suốt những quả ấy gọi là nghĩa đạt thông.

- Bực hiểu rõ những trí nào mà trí ấy đưa ra ý nghĩa đó, thông những trí đó mới gọi là cấp trí đạt thông.

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

* Chư pháp bất thiện đó ra sao? Trong khi nào tâm bất thiện đồng sanh hỷ thọ tương ưng tà kiến hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng tà kiến… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng tà kiến hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng tà kiến… đồng sanh xả thọ tương ưng tà kiến hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng tà kiến… đồng sanh xả thọ bất tương ưng tà kiến hữu dẫn… đồng sanh ưu thọ tương ưng phẫn… đồng sanh ưu thọ tương ưng phẫn hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng hoài nghi… đồng sanh xả thọ tương ưng phóng dật… hoặc cảnh sắc… hoặc gặp cảnh pháp. Hay là những chi mở mối sanh trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp bất thiện.

- Mà thông rõ thấu những pháp ấy gọi là pháp đạt thông.

- Thông rõ những quả đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp đó vẫn có ngôn ngữ nào đều thông suốt tường thuật pháp ngữ đó mới gọi là ngữ đạt thông.

- Bực thông suốt tất cả trí mà rõ rành những trí nào đưa ra ý nghĩa ấy, thông suốt những trí như thế gọi là cấp trí đạt thông.

6) Tam đạt thông phân theo tám tâm dị thục quả thiện vô nhân

786.

* Tam đạt thông như là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào nhãn thức thành dị thục quả đồng sanh xả thọ có sắc làm cảnh sanh ra do nghiệp thiện Dục giới đã làm chứa để thì trong khi đó có xúc, thọ, tưởng, tư, tâm, xả (thọ), nhất tâm, ý quyền, xả quyền, mạng quyền vẫn có. Hay là những pháp phi sắc nào khác nương sanh đều có trong khi đó. Như thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông suốt, hiểu rõ những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp thành ngôn ngữ nào mà thấu rõ, tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Còn bực thấu suốt tất cả trí mà trí nào đưa ra ý nghĩa ấy đều biết tất cả trí đó gọi là cấp trí đạt thông.

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào nhĩ thức đồng sanh xả thọ có thinh làm cảnh… tỷ thức đồng sanh xả thọ có khí làm cảnh… thiệt thức đồng sanh xả thọ có vị làm cảnh… thân thức đồng sanh lạc thọ có xúc làm cảnh sanh ra thành dị thục quả do nghiệp thiện Dục giới đã làm chứa để trong khi đó thì xúc, thọ, tưởng, tư, tâm, lạc thọ, nhất tâm, ý quyền, lạc quyền, mạng quyền vẫn có. Hay là những pháp phi sắc nào khác nương sanh đều có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông rõ hiểu thấu những pháp đó nên gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp ấy bằng ngôn ngữ nào đều thông suốt tường thuật pháp ngữ đó mới gọi là ngữ đạt thông.

- Còn bực rõ thấu tất cả trí, biết những trí nào mà đưa ra ý nghĩa ấy, hiểu rõ tất cả trí như thế mới gọi là cấp trí đạt thông.

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào ý giới thành dị thục quả đồng sanh xả thọ, hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có xúc làm cảnh. Hay là những cảnh chi mở mối sanh ra do nghiệp thiện Dục giới đã làm chứa để thì trong khi đó có xúc, thọ, tưởng, tư, tâm, tầm, tứ, xả thọ, nhất tâm, ý quyền, xả quyền, mạng quyền vẫn có. Hay là những pháp phi sắc nào khác nương sanh đều có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông rõ những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp đó dù bằng ngôn ngữ nào đều hiểu rõ tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Còn bực thông hiểu những trí mà biết rằng những trí ấy đưa ra ý nghĩa ấy, thông suốt rành những trí như thế đó mới gọi là cấp trí đạt thông.

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào ý thức giới mà thành dị thục quả, đồng sanh hỷ thọ, hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh. Hay là những chi mở mối sanh ra trong khi đó có xúc, thọ, tưởng, tư, tâm, tầm, tứ, hỷ, lạc, định, ý quyền, hỷ quyền, mạng quyền. Hay là những pháp phi sắc nào khác nương sanh đều gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông suốt những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Chế định của những pháp ấy dù thành ra ngôn ngữ nào đều thông thạo tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Còn bực thông hiểu tất cả trí, biết rằng những trí nào mà đưa ra ý nghĩa ấy thông suốt tất cả trí đó. Như thế gọi là cấp trí đạt thông.

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào ý thức giới thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ, hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh. Hay là những chi mở mối sanh ra do nghiệp thiện Dục giới đã làm chứa để trong khi đó vẫn có xúc, thọ, tưởng, tư, tâm, tầm, tứ, xả, nhất tâm, ý quyền, xả quyền, mạng quyền. Hay là những pháp phi sắc nào khác nương sanh đều có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông suốt những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Định đặt những pháp đó dù bằng ngữ ngôn nào đều hiểu rõ cách tường thuật pháp ngữ đó. Như thế gọi là ngữ đạt thông.

- Còn bực rành tất cả trí đó, biết rằng dùng bằng trí nào mà trí ấy đưa ra ý nghĩa ấy, hiểu rõ rành những trí như thế mới gọi là cấp trí đạt thông.

7) Tam đạt thông phân theo tám tâm dị thục quả thiện dục giới

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào ý thức giới thuộc dị thục quả, đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng trí… đồng sanh xả thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… hoặc có sắc là cảnh… hoặc có pháp làm cảnh; hay là những chi mở mối sanh ra nghiệp thiện Dục giới đã làm chứa để mới có ra trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà hiểu rõ thấu đáo những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Định đặt của những pháp đó dù bằng ngữ ngôn nào đều hiểu rõ rành tường thuật pháp ngữ đó mới gọi là ngữ đạt thông.

- Còn những bực thông hiểu tất cả trí mà biết rằng những trí ấy đưa ra ý nghĩa ấy, thông suốt tất cả trí như thế gọi là cấp trí đạt thông.

8) Tam đạt thông phân theo tâm dị thục quả sắc giới

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký ra sao? Trong khi nào tu tiến theo đường lối hầu đến Sắc giới, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền trụ đề mục đất trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp thiện. Bực tĩnh ly chư dục đắc sơ thiền trụ đề mục đất thuộc dị thục quả do những nghiệp thiện Sắc giới đã làm chứa để trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà bực thông suốt những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Định đặt của những pháp đó dù bằng ngữ ngôn nào đều rành rẽ tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Còn bực hiểu rõ tất cả trí mà biết những trí nào là trí đưa ra ý nghĩa đó, hiểu thấu tất cả trí như thế gọi là cấp trí đạt thông.

9) Tam đạt thông phân theo tâm dị thục quả vô sắc giới

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào tu tiến theo đường lối hầu đến Vô sắc giới, đã trừ luôn lạc do lướt qua cả Vô sở hữu xứ, đắc tứ thiền đồng sanh với tưởng Phi tưởng phi phi tưởng xứ trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Thế gọi là chư pháp thiện. Do đã trừ luôn lạc, vượt qua luôn cả Vô sở hữu xứ đắc tứ thiền đồng sanh với tưởng Phi tưởng phi phi tưởng xứ mà thành dị thục quả do nghiệp thiện Vô sắc giới đã tu hành chứa để mới sanh ra trong khi đó thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Như thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông suốt những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Dù những ngữ ngôn nào định đặt do những pháp ấy đều hiểu rành, tường thuật pháp ngữ đó gọi là ngữ đạt thông.

- Bực thông suốt tất cả trí biết rằng trí nào mà đưa ra ý nghĩa ấy đều biết rõ rành những trí đó mới gọi là cấp trí đạt thông.

10) Tam đạt thông phân theo tâm dị thục quả siêu thế

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục, đắc sơ thiền, vẫn hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Thế gọi là chư pháp thiện. Bực tĩnh ly chư dục đắc sơ thiền mà thành dị thục quả do thiền thiện siêu thế đã tu hành chứa để mà hành nan đắc trì thuộc chủng tiêu diệt trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có. Như thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông suốt những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Sự định đặt những ngôn ngữ nào do pháp đó thông suốt rành rẽ, tường thuật pháp ngữ ấy gọi là ngữ đạt thông.

- Bực hiểu rõ tất cả trí, biết rành những trí nào là trí đưa ra ý nghĩa ấy, thấu suốt tất cả trí như thế gọi là cấp trí đạt thông.

11) Tam đạt thông phân theo bảy tâm dị thục quả bất thiện

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông, cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào nhãn thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có sắc làm cảnh… nhĩ thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có thinh làm cảnh… tỷ thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có khí làm cảnh… thiệt thức thuộc dị thục quả đồng sanh xả thọ có vị làm cảnh… thân thức thuộc dị thục quả đồng sanh khổ thọ có xúc làm cảnh sanh ra do nghiệp bất thiện đã làm chứa để trong khi nào thì xúc, thọ, tưởng, tư, tâm, khổ, nhất tâm, ý quyền, khổ quyền, mạng quyền vẫn có trong khi ấy. Hay là những pháp phi sắc nào khác nương sanh đều gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông suốt những pháp ấy gọi là nghĩa đạt thông.

- Dù những ngôn ngữ nào mà định đặt do những pháp đó đều rõ rành tường thuật pháp ngữ ấy gọi là ngữ đạt thông.

- Bực thông suốt tất cả trí hiểu rành những trí nào là trí đưa ra ý nghĩa ấy, hiểu rõ tất cả trí như thế gọi là cấp trí đạt thông.

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào ý thức giới sanh ra thành tố (kiriyā) phi thiện phi bất thiện và phi dị thục quả đồng sanh xả thọ. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh hay là những chi mở mối sanh ra thì trong khi đó vẫn có xúc, thọ, tưởng, tư, tầm, tứ, xả, nhất tâm, cần quyền, định quyền, ý quyền, xả quyền và mạng quyền đều có. Hay là những pháp phi sắc nào khác nương sanh trong khi đó đều gọi là pháp vô ký.

- Mà thông suốt những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Dù những ngôn ngữ nào mà định đặt do những pháp đó, đều rõ rành tường thuật pháp ngữ ấy, thế gọi là ngữ đạt thông.

- Bực thông suốt tất cả trí, hiểu rành những trí nào là trí đưa ra ý nghĩa ấy, hiểu rõ tất cả trí như thế gọi là cấp trí đạt thông.

12) Tam đạt thông phân theo ba tâm tố vô nhân (ahetukakiriyā)

787.

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào ý giới sanh ra thành tố (kiriyā) phi thiện, phi bất thiện và phi dị thục quả, đồng sanh xả thọ. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có xúc làm cảnh hay những chi mở mối sanh ra thì trong khi đó vẫn có xúc, thọ, tưởng, tư, tâm, tầm, tứ, xả thọ, nhất tâm, ý quyền, xả quyền, mạng quyền; hay những pháp phi sắc nào khác nương sanh vẫn có trong khi đó. Những pháp như thế gọi là pháp vô ký.

- Thông suốt những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Dù những ngữ ngôn nào mà định đặt do những pháp đó đều rành tường thuật pháp ngữ ấy. Như thế gọi là ngữ đạt thông.

- Bực thông tất cả trí, hiểu rành những trí nào là trí đưa ra ý nghĩa ấy đều hiểu rõ tất cả trí ấy. Như thế gọi là cấp trí đạt thông.

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Trong khi nào ý thức giới sanh ra thành tố, phi thiện, phi bất thiện, phi dị thục quả đồng sanh hỷ thọ. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh; hay những chi mở mối sanh ra… ý thức giới sanh tồn vẫn thành tố phi thiện, phi bất thiện, phi dị thục quả đồng sanh xả thọ. Hoặc có sắc làm cảnh… hoặc có pháp làm cảnh; hay những chi mở mối sanh ra trong khi nào thì vẫn có xúc, thọ, tưởng, tư, tâm, tầm, tứ, xả (thọ), nhất tâm, cần quyền, định quyền, ý quyền, xả quyền, mạng quyền; hay những pháp phi sắc nào khác nương sanh vẫn có trong khi đó. Những pháp như thế gọi là pháp vô ký.

- Mà thông thấu những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Dù những ngôn ngữ nào mà định đặt do những pháp đó, đều rành tường thuật pháp ngữ đó. Thế gọi là ngữ đạt thông.

- Thông tất cả trí, hiểu rành những trí nào là trí đưa ra ý nghĩa ấy đều hiểu rõ tất cả trí ấy. Như thế gọi là cấp trí đạt thông.

13) Tam đạt thông phân theo ba loại tâm tố

* Tam đạt thông là nghĩa đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Chư pháp vô ký trong khi có ra sao? Ý thức giới thành tố phi thiện, phi bất thiện và phi dị thục quả đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí… đồng sanh hỷ thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ tương ưng trí… đồng sanh xả thọ tương ưng trí hữu dẫn… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí… đồng sanh xả thọ bất tương ưng trí hữu dẫn… tu tiến theo thiền Sắc giới… tu tiến theo thiền Vô sắc giới… mà thành tố phi thiện, phi bất thiện và phi dị thục quả, kiến pháp lạc trụ, do trừ luôn lạc, lướt qua khỏi cả Vô sở hữu xứ đắc tứ thiền đồng sanh với tưởng phi tưởng phi phi tưởng… trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp vô ký.

- Mà thông suốt những pháp đó gọi là nghĩa đạt thông.

- Dù những ngôn ngữ nào mà định đặt do những pháp đó đều rõ rành tường thuật pháp ngữ đó. Thế gọi là ngữ đạt thông.

- Bực thông suốt tất cả trí, hiểu rành những trí nào là trí đưa ra ý nghĩa ấy đều hiểu rõ tất cả trí ấy. Như thế gọi là cấp trí đạt thông.

788.

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

* Tam đạt thông vẫn sanh trong tâm hiện hành tương ưng với trí phía thiện Dục giới bốn thứ, trong tâm hiện hành tương ưng với trí phía tố (kiriyā) bốn thứ. Nghĩa đạt thông vẫn sanh trong những tâm hiện hành đó nữa, vẫn sanh trong bốn đạo và bốn quả luôn.

Dứt Phân theo Diệu Pháp

---

C. ĐẠT THÔNG PHÂN TÍCH PHẦN VẤN ĐÁP

789.

* Tứ đạt thông là nghĩa đạt thông, pháp đạt thông, ngữ đạt thông và cấp trí đạt thông.

VẤN THEO ĐẦU ĐỀ TAM VẤN THEO ĐẦU ĐỀ NHỊ

Trong những tứ đạt thông mà điều nào thành thiện, điều nào thành bất thiện, điều nào thành vô ký… điều nào thành hữu y, điều nào thành vô y.

1) Đáp theo đầu đề tam

790.

* Tứ đạt thông thành thiện cũng có, thành vô ký cũng có, thành tương ưng lạc thọ cũng có, thành tương ưng phi khổ phi lạc thọ cũng có.

* Tam đạt thông thành dị thục nhân cũng có, thành phi dị thục quả phi dị thục nhân cũng có. Nghĩa đạt thông thành dị thục quả cũng có, thành dị thục nhân cũng có, thành phi dị thục quả phi dị thục nhân cũng có.

* Tam đạt thông thành phi do thủ cảnh thủ. Nghĩa đạt thông thành phi do thủ cảnh thủ cũng có, thành phi do thủ phi cảnh thủ cũng có.

* Tam đạt thông thành phi phiền toái cảnh phiền não. Nghĩa đạt thông thành phi phiền toái cảnh phiền não cũng có, thành phi phiền toái phi cảnh phiền não cũng có.

* Tam đạt thông thành hữu tầm hữu tứ. Nghĩa đạt thông thành hữu tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm vô tứ cũng có.

* Tứ đạt thông thành đồng sanh hỷ cũng có, thành đồng sanh lạc cũng có, thành đồng sanh xả cũng có.

* Tứ đạt thông thành phi sơ đạo và ba đạo cao tuyệt trừ, thành phi hữu nhân phi sơ đạo và ba đạo cao tuyệt trừ.

* Tam đạt thông thành nhân sanh tử cũng có, thành phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-bàn cũng có. Nghĩa đạt thông thành nhân sanh tử cũng có, thành nhân đến Níp-bàn cũng có, thành phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-bàn cũng có.

* Tam đạt thông thành phi hữu học phi vô học. Nghĩa đạt thông thành hữu học cũng có, thành vô học cũng có, thành phi hữu học phi vô học cũng có.

* Tam đạt thông thành hy thiểu. Nghĩa đạt thông thành hy thiểu cũng có, thành vô lượng cũng có.

* Ngữ đạt thông thành biết cảnh hy thiểu. Tam đạt thông thành biết cảnh hỷ thiểu cũng có, thành biết cảnh đáo đại cũng có, thành biết cảnh vô lượng cũng có.

* Tam đạt thông thành trung bình. Nghĩa đạt thông thành trung bình cũng có, thành tinh lương cũng có.

* Tam đạt thông thành bất định. Nghĩa đạt thông thành chánh nhất định cũng có, thành bất định cũng có.

* Ngữ đạt thông không nên nói thành có đạo là cảnh, dĩ nhiên thành có đạo là nhân, dĩ nhiên thành có đạo là trưởng. Nghĩa đạt thông không thành có đạo là cảnh, thành có đạo là nhân cũng có, thành có đạo là trưởng cũng có; không nên nói dĩ nhiên thành có đạo là nhân, dĩ nhiên thành có đạo là trưởng cũng có. Nhị đạt thông thành có đạo là cảnh, không thành có đạo là nhân cũng có hay thành có đạo là trưởng cũng có; không nên nói dĩ nhiên thành có đạo là cảnh, dĩ nhiên thành có đạo là trưởng cũng có.

* Tam đạt thông thành sanh tồn cũng có, thành phi sanh tồn cũng có; không thể nói thành sẽ sanh. Nghĩa đạt thông thành sanh tồn cũng có, thành phi sanh tồn cũng có, thành sẽ sanh cũng có.

* Tứ đạt thông thành quá khứ cũng có, thành vị lai cũng có, thành hiện tại cũng có.

* Ngữ đạt thông thành biết cảnh hiện tại. Nhị đạt thông thành biết cảnh quá khứ cũng có, thành biết cảnh vị lai cũng có, thành biết cảnh hiện tại cũng có. Nghĩa đạt thông thành biết cảnh quá khứ cũng có, thành biết cảnh vị lai cũng có, thành biết cảnh hiện tại cũng có; không nên nói tuy nhiên thành biết cảnh quá khứ, tuy nhiên thành biết cảnh vị lai, tuy nhiên thành biết cảnh hiện tại cũng có.

* Tứ đạt thông thành nội phần cũng có, thành ngoại phần cũng có, thành nội và ngoại phần cũng có.

* Ngữ đạt thông thành biết cảnh ngoại. Tam đạt thông thành biết cảnh nội cũng có, thành biết cảnh ngoại cũng có, thành biết cảnh nội và ngoại cũng có.

* Tứ đạt thông thành bất kiến vô đối chiếu.

2) Đáp theo đầu đề nhị

i & ii. Đáp phần chùm nhân và nhị đề đỉnh

791.

* Tứ đạt thông thành nhân, thành hữu nhân, thành tương ưng nhân, thành nhân hữu nhân, thành nhân tương ưng nhân; không nên nói dĩ nhiên thành phi nhân hữu nhân, dĩ nhiên thành phi nhân vô nhân.

* Tứ đạt thông thành hữu duyên, thành hữu vi, thành bất kiến, thành vô đối chiếu. Thành phi sắc.

* Tam đạt thông thành hiệp thế. Nghĩa đạt thông thành hiệp thế cũng có, thành siêu thế cũng có.

* Tứ đạt thông thành cũng có tâm biết đặng, thành cũng có tâm không biết đặng.

iii. Đáp phần chùm lậu (āsavagocchaka)

792.

* Tứ đạt thông thành phi lậu.

* Tam đạt thông thành cảnh lậu. Nghĩa đạt thông thành cảnh lậu cũng có, thành phi cảnh lậu cũng có.

* Tam đạt thông thành bất tương ưng lậu.

* Tam đạt thông không nên nói thành lậu cảnh lậu, chỉ thành phi lậu cảnh lậu. Nghĩa đạt thông không nên nói thành lậu cảnh lậu, mà chỉ thành phi lậu cảnh lậu cũng có, không thể nói thành phi lậu cảnh lậu cũng có.

* Tứ đạt thông không nên nói dĩ nhiên thành lậu tương ưng lậu, dĩ nhiên thành phi lậu tương ưng lậu.

* Tam đạt thông thành bất tương ưng lậu cảnh lậu. Nghĩa đạt thông thành bất tương ưng lậu cảnh lậu cũng có, thành bất tương ưng lậu phi cảnh lậu cũng có.

iv, v, vi, vii, viii, ix, x, xi & xii. Đáp phần chùm triền…

793.

* Tứ đạt thông thành phi triền… tứ đạt thông thành phi phược… tứ đạt thông thành phi bộc… tứ đạt thông thành phi phối… tứ đạt thông thành phi cái… tứ đạt thông thành phi khinh thị…

* Tứ đạt thông thành tri cảnh, thành phi tâm, thành sở hữu tâm, thành tương ưng tâm, thành hòa với tâm, thành có tâm làm sở sanh, thành đồng sanh tồn với tâm, thành tùng tâm thông lưu, thành hòa với tâm có tâm làm sở sanh; thành hòa, sanh tồn và nương tâm làm sở sanh; thành có tâm làm sở sanh thông lưu và hòa với tâm, thành bên ngoài, thành phi y sinh, thành phi do thủ.

* Tứ đạt thông thành phi thủ… tứ đạt thông thành phi phiền não…

xiii. Đáp phần nhị đề yêu bối (piṭṭhiduka)

794.

* Tứ đạt thông thành phi sơ đạo tuyệt trừ, thành phi ba đạo cao tuyệt trừ, thành phi hữu nhân phi sơ đạo tuyệt trừ, thành phi hữu nhân phi ba đạo cao tuyệt trừ.

* Tam đạt thông thành hữu tầm. Nghĩa đạt thông thành hữu tầm cũng có, thành vô tầm cũng có.

* Tam đạt thông thành hữu tứ. Nghĩa đạt thông thành hữu tứ cũng có, thành vô tứ cũng có.

* Tứ đạt thông thành hữu hỷ cũng có, thành vô hỷ cũng có, thành đồng sanh hỷ cũng có, thành phi đồng sanh hỷ cũng có, thành đồng sanh lạc cũng có, thành phi đồng sanh lạc cũng có, thành đồng sanh xả cũng có, thành phi đồng sanh xả cũng có.

* Tam đạt thông thành Dục giới. Nghĩa đạt thông thành Dục giới cũng có, thành phi Dục giới cũng có.

* Tứ đạt thông thành phi Sắc giới, thành phi Vô sắc giới.

* Tam đạt thông thành liên quan luân hồi. Nghĩa đạt thông thành liên quan luân hồi cũng có, thành bất liên quan luân hồi cũng có.

* Tam đạt thông thành phi nhân xuất luân hồi. Nghĩa đạt thông thành nhân xuất luân hồi cũng có, thành phi nhân xuất luân hồi cũng có.

* Tam đạt thông thành bất định. Nghĩa đạt thông thành nhất định cũng có, thành bất định cũng có.

* Tam đạt thông thành hữu thượng. Nghĩa đạt thông thành hữu thượng cũng có, thành vô thượng cũng có.

* Tứ đạt thông thành vô y.

Dứt Phần vấn đáp chỉ có bấy nhiêu

Hoàn bị đạt thông phân tích

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~