PHẦN X - GIÁC CHI PHÂN TÍCH

A. GIÁC CHI PHÂN TÍCH PHÂN THEO KINH

Phần thứ nhất của thất giác chi

542.

Thất giác chi: Một là niệm giác chi, hai là trạch pháp giác chi, ba là cần giác chi, bốn là hỷ giác chi, năm là an giác chi, sáu là định giác chi, bảy là xả giác chi.

543.

Trong thất giác chi đó mà niệm giác chi ra sao?

- Như là Phíc-khú trong Tông giáo nầy thành bực có chánh niệm hiệp với sự nhớ đặng và trí cao siêu nhớ ghi, thường nhớ đặng với những sự làm để lâu hay sự nói đã lâu. Như thế gọi là niệm giác chi.

- Phíc-khú ấy vẫn có chánh niệm như thế, chọn lựa, quán rõ với pháp ấy bằng tuệ. Như thế gọi là trạch pháp giác chi.

- Sự tinh tấn, cách không lui sụt, chọn lựa quán rõ pháp ấy, đã mở mối cho tuệ. Như thế gọi là cần giác chi.

- Pháp hỷ mà lìa vật chất phát sanh với bực tinh tấn mà đã mở mối. Như thế gọi là hỷ giác chi.

- Sự tịnh thân tịnh tâm của bực mà tâm có pháp hỷ. Như thế gọi là an giác chi.

- Sự yên tịnh vững vàng của bực thân tâm đã yên tịnh. Như thế gọi là định giác chi.

- Bực nào có tâm đình trụ vững vàng, quán sát rành rẽ, thuần thục như thường. Thế gọi là xả giác chi.

Phần thứ hai của thất giác chi

544.

Thất giác chi: Một là niệm giác chi, hai là trạch pháp giác chi, ba là cần giác chi, bốn là hỷ giác chi, năm là an giác chi, sáu là định giác chi, bảy là xả giác chi.

545.

Trong thất giác chi mà niệm giác chi đó ra sao?

- Vẫn có niệm trong pháp bên trong, vẫn có niệm trong pháp bên ngoài. Niệm trong pháp bên trong dù cách nào, niệm trong pháp bên trong như thế đó; thế cũng gọi là niệm giác chi.

- Vẫn hành vi để biết cao siêu cho đặng đắc chứng hầu đến Níp-bàn, niệm trong pháp bên ngoài dù thế nào thì niệm trong pháp bên ngoài thế đó. Thế cũng gọi là niệm giác chi, vẫn hành vi để biết rốt ráo hầu đắc chứng đến Níp-bàn.

546.

Trạch pháp giác chi trong khi có ra sao? Như là vẫn có sự lựa chọn trong pháp bên trong, vẫn có sự lựa chọn trong pháp bên ngoài; sự lựa chọn trong pháp bên trong dù thế nào thì sự lựa chọn trong pháp bên trong như thế đó, cũng gọi là trạch pháp giác chi, vẫn hành vi để rõ thấu hầu đắc chứng đến Níp-bàn và sự lựa chọn trong pháp bên ngoài dù như thế nào thì sự lựa chọn trong pháp bên ngoài như thế đó; cũng gọi trạch pháp giác chi, vẫn hành vi hầu rõ thấu tỏ ngộ để đắc chứng đến Níp-bàn.

547.

Cần giác chi trong khi có ra sao? Như là vẫn có siêng năng bằng thân, vẫn có siêng năng bằng tâm; sự siêng năng bằng thân dù thế nào thì sự siêng năng bằng thân đó cũng gọi là cần giác chi. Vẫn hành vi để tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn. Hay sự siêng năng bằng tâm dù thế nào thì siêng năng bằng tâm ấy cũng gọi là cần giác chi, vẫn hành vi để ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn.

548.

Hỷ giác chi trong khi có ra sao? Như là vẫn có pháp hỷ mà có tầm có tứ; vẫn có pháp hỷ mà vô tầm vô tứ. Pháp hỷ mà hữu tầm hữu tứ dù thế nào thì pháp hỷ hữu tầm hữu tứ đó cũng gọi là hỷ giác chi, vẫn hành vi để tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn. Pháp hỷ mà vô tầm vô tứ dù thế nào thì pháp hỷ vô tầm vô tứ đó cũng gọi là hỷ giác chi, vẫn hành vi tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn.

549.

An giác chi trong khi có ra sao? Như là vẫn có yên tịnh thân, vẫn có yên tịnh tâm. Yên tịnh thân dù thế nào thì yên tịnh thân đó cũng gọi an giác chi, vẫn hành vi để tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn. Yên tịnh tâm dù thế nào thì yên tịnh tâm đó cũng gọi là an giác chi, vẫn hành vi để tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn.

550.

Định giác chi trong khi có ra sao? Vẫn có định hữu tầm hữu tứ, vẫn có định vô tầm vô tứ mà định hữu tầm hữu tứ dù thế nào thì định hữu tầm hữu tứ đó cũng gọi là định giác chi, vẫn hành vi để tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn. Định vô tầm vô tứ dù thế nào thì định vô tầm vô tứ đó cũng gọi là định giác chi, vẫn hành vi để tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn.

551.

Xả giác chi trong khi có ra sao?

- Như là vẫn có xả trong pháp bên trong, vẫn có xả trong pháp bên ngoài. Xả trong pháp bên trong dù thế nào thì xả trong pháp bên trong như thế đó, cũng gọi xả giác chi vẫn hành vi để tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn.

- Xả trong pháp bên ngoài dù thế nào thì xả trong pháp bên ngoài như thế đó, cũng gọi xả giác chi, vẫn hành vi để tỏ ngộ hầu đắc chứng đến Níp-bàn.

Phần thứ ba của thất giác chi

552.

* Thất giác chi: Một là niệm giác chi, hai là trạch pháp giác chi, ba là cần giác chi, bốn là hỷ giác chi, năm là an giác chi, sáu là định giác chi, bảy là xả giác chi.

* Trong thất giác chi đó mà niệm giác chi ra sao? Như là Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến niệm giác chi mà nương định, nương ly dục, nương diệt mong để đạt trừ tuyệt, tu tiến trạch pháp giác chi, tu tiến cần giác chi, tu tiến hỷ giác chi, tu tiến an giác chi, tu tiến định giác chi, tu tiến xả giác chi mà nương định, nương ly dục, nương diệt mong đặng trừ tuyệt.

Dứt Phần phân theo Kinh

---

B. GIÁC CHI PHÂN TÍCH PHÂN THEO DIỆU PHÁP

Vấn đáp phần riêng

553.

* Thất giác chi: Một là niệm giác chi, hai là trạch pháp giác chi, ba là cần giác chi, bốn là hỷ giác chi, năm là an giác chi, sáu là định giác chi và bảy là xả giác chi.

* Thất giác chi trong khi có ra sao? Trong khi nào Phíc-khú tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền vẫn hành nan đắc trì, thì thất giác chi vẫn có trong khi đó như là niệm giác chi… xả giác chi.

554.

Niệm giác chi trong khi có ra sao? Như là nhớ đặng, thường nhớ… chánh niệm, niệm giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là niệm giác chi.

555.

Trạch pháp giác chi trong khi có ra sao? Như là tuệ hay thái độ biết rõ… vô si, trạch pháp, chánh kiến, trạch pháp giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là trạch pháp giác chi.

556.

Cần giác chi trong khi có ra sao? Như là sự mở mối siêng năng trong tâm… chánh tinh tấn, cần giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là cần giác chi.

557.

Hỷ giác chi trong khi có ra sao? Như là pháp hỷ, sự mừng no, cách rất vui, sự phơi phới, cách hớn hở, cách vui bồng bột, sự khoái, sự vui mừng, thái độ mừng của tâm chính là hỷ giác chi. Như thế gọi là hỷ giác chi.

558.

An giác chi trong khi có ra sao? Như là sự vắng lặng, cách yên tịnh, thái độ vắng lặng, chơn tướng yên tịnh hay sự yên tịnh của thọ uẩn, tưởng uẩn, hành uẩn, thức uẩn thành an giác chi. Như thế gọi là an giác chi.

559.

Định giác chi trong khi có ra sao? Sự đình trụ của tâm… thành chánh định, định giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là định giác chi.

560.

Xả giác chi trong khi có ra sao? Như là sự buông bỏ, cách buông bỏ, chăm chú bằng tâm trung bình thành xả giác chi. Như thế gọi là xả giác chi.

Những pháp như thế gọi là thất giác chi. Còn những pháp ngoài ra gọi tương ưng với thất giác chi.

Vấn đáp phần chung

561.

Thất giác chi: Một là niệm giác chi, hai là trạch pháp giác chi, ba là cần giác chi, bốn là hỷ giác chi, năm là an giác chi, sáu là định giác chi, bảy là xả giác chi.

- Trong những thất giác chi đó mà niệm giác chi ra sao? Như là Phíc-khú trong Tông giáo nầy tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp với tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định vẫn hành nan đắc trì trong khi nào thì niệm hay sự hằng nhớ… thành chánh niệm, niệm giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi niệm giác chi. Còn những pháp ngoài ra tương ưng với niệm giác chi… .

- … những pháp ngoài ra tương ưng với trạch pháp giác chi

- … những pháp ngoài ra tương ưng với cần giác chi

- … những pháp ngoài ra tương ưng với hỷ giác chi

- … những pháp ngoài ra tương ưng với an giác chi

- … những pháp ngoài ra tương ưng với định giác chi

- Xả giác chi trong khi có ra sao? Phíc-khú ấy trong khi đó tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp với tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định vẫn hành nan đắc trì trong khi đó có sự như thường, thái độ như thường, cách chăm chú trung bình của tâm thành xả giác chi, dù cách nào như thế gọi là xả giác chi. Còn những pháp ngoài ra gọi tương ưng với xả giác chi.

Phần vấn đáp riêng

562.

* Thất giác chi: Một là niệm giác chi, hai là trạch pháp giác chi, ba là cần giác chi, bốn là hỷ giác chi, năm là an giác chi, sáu là định giác chi, bảy là xả giác chi.

* Thất giác chi đó ra sao?

- Như là trong khi đó Phíc-khú ấy tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp với tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định vẫn hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền mà thành dị thục quả do tu hành tiến hóa thiền thiện siêu thế đã chứa để thuộc chủng tiêu diệt vẫn hành nan đắc trì trong khi nào thì thất giác chi như là niệm giác chi… xả giác chi vẫn có trong khi ấy.

* Trong thất giác chi đó mà niệm giác chi ra sao? Như là sự nhớ đặng, hằng nhớ… thành chánh niệm, niệm giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là niệm giác chi…

* Xả giác chi trong khi có ra sao? Như là sự như thường, cách như thường, thái độ gắng chăm chú bằng cách trung bình của tâm, thành xả giác chi. Như thế gọi là xả giác chi.

Những pháp ấy gọi là thất giác chi. Còn những pháp ngoài ra chỉ gọi là tương ưng với thất giác chi.

Vấn đáp phần chung

563.

* Thất giác chi: Một là niệm giác chi, hai là trạch pháp giác chi, ba là cần giác chi, bốn là hỷ giác chi, năm là an giác chi, sáu là định giác chi, bảy là xả giác chi.

- Trong thất giác chi đó mà niệm giác chi ra sao?

- Như là Phíc-khú đó tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp với tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định, vẫn hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực thanh tịnh lìa chư dục… đắc sơ thiền mà thành dị thục quả do thực hành tu tiến theo thiền thiện siêu thế chứa để mà thuộc chủng tiêu diệt vẫn hành nan đắc trì trong khi nào thì niệm hay sự hằng nhớ… thành chánh niệm, niệm giác chi, chi của đạo, liên quan trong đạo. Như thế gọi là niệm giác chi. Còn những pháp ngoài ra chỉ gọi là tương ưng với niệm giác chi…

- … những pháp ngoài ra gọi tương ưng với trạch pháp giác chi

- … những pháp ngoài ra gọi tương ưng với cần giác chi

- … những pháp ngoài ra gọi tương ưng với hỷ giác chi

- … những pháp ngoài ra gọi tương ưng với an giác chi

- … những pháp ngoài ra gọi tương ưng với định giác chi

- Xả giác chi trong khi có ra sao?

- Như là Phíc-khú tu tiến theo thiền siêu thế, cơ quan ra khỏi khổ, đưa đến rốt ráo đặng trừ tà kiến, hầu chứng bực ban sơ, tĩnh ly chư dục… đắc sơ thiền hiệp với tầm, tứ, hỷ, lạc sanh từ định, vẫn hành nan đắc trì trong khi nào thì xúc… vô phóng dật vẫn có trong khi ấy. Như thế gọi là chư pháp thiện.

- Bực vắng lặng xa lìa chư dục… đắc sơ thiền thành dị thục quả do đã thực hành tu tiến theo thiền thiện siêu thế vẫn hành nan đắc trì thuộc chủng tiêu diệt trong khi đó thì sự như thường, cách như thường, thái độ rất chăm chú bằng cách trung bình của tâm thành xả giác chi. Như thế gọi là xả giác chi. Còn những pháp ngoài ra chỉ gọi tương ưng với xả giác chi.

Dứt Phân theo Diệu Pháp

---

C. GIÁC CHI PHÂN TÍCH PHẦN VẤN ĐÁP

564.

Thất giác chi: Một là niệm giác chi, hai là trạch pháp giác chi, ba là cần giác chi, bốn là hỷ giác chi, năm là an giác chi, sáu là định giác chi, bảy là xả giác chi.

VẤN THEO ĐẦU ĐỀ TAM VẤN THEO ĐẦU ĐỀ NHỊ

Trong những thất giác chi đó mà điều nào thành thiện, điều nào thành bất thiện, điều nào thành vô ký… điều nào thành hữu y, điều nào thành vô y

1) Đáp theo đầu đề tam

565.

* Thất giác chi chỉ thành thiện cũng có, thành vô ký cũng có.

* Hỷ giác chi thành tương ưng lạc thọ. Lục giác chi thành tương ưng lạc thọ cũng có, thành tương ưng phi khổ phi lạc thọ cũng có.

* Thất giác chi thành dị thục quả cũng có, thành dị thục nhân cũng có.

* Thất giác chi thành phi do thủ phi cảnh thủ.

* Thất giác chi thành phi phiền toái phi cảnh phiền não.

* Thất giác chi thành hữu tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm hữu tứ cũng có, thành vô tầm vô tứ cũng có.

* Hỷ giác chi thành đồng sanh hỷ, thành đồng sanh lạc, thành phi đồng sanh xả. Lục giác chi thành đồng sanh hỷ cũng có, thành đồng sanh lạc cũng có, thành đồng sanh xả cũng có.

* Thất giác chi thành phi sơ đạo và ba đạo cao tuyệt trừ.

* Thất giác chi thành phi hữu nhân phi sơ đạo và phi ba đạo cao tuyệt trừ.

* Thất giác chi thành nhân đến Níp-bàn cũng có, thành phi nhân sanh tử phi nhân đến Níp-bàn cũng có.

* Thất giác chi thành hữu học cũng có, thành vô học cũng có.

* Thất giác chi thành vô lượng (appamāṇā).

* Thất giác chi thành cảnh vô lượng (appamāṇārammaṇā).

* Thất giác chi thành tinh lương (paṇītā).

* Thất giác chi thành chánh nhất định cũng có, thành bất định cũng có.

* Thất giác chi không thành đạo là cảnh cũng có, thành đạo là nhân cũng có, thành đạo là trưởng cũng có. Không thể nói thành đạo là nhân, vẫn thành đạo là trưởng cũng có.

* Thất giác chi thành sanh tồn cũng có, thành phi sanh tồn cũng có, thành sẽ sanh cũng có.

* Thất giác chi thành quá khứ cũng có, thành vị lai cũng có, thành hiện tại cũng có. Không thể nói vẫn thành biết cảnh quá khứ, vẫn thành biết cảnh vị lai, vẫn thành biết cảnh hiện tại.

* Thất giác chi thành nội phần cũng có, thành ngoại phần cũng có, thành nội và ngoại phần cũng có.

* Thất giác chi thành biết cảnh ngoại phần.

* Thất giác chi thành bất kiến vô đối chiếu.

2) Đáp theo đầu đề nhị

i. Đáp phần chùm nhân (hetugocchaka)

566.

* Trạch pháp giác chi thành nhân. Lục giác chi thành phi nhân.

* Thất giác chi thành hữu nhân.

* Thất giác chi thành tương ưng nhân.

* Trạch pháp giác chi thành nhân hữu nhân. Lục giác chi không thể nói thành nhân hữu nhân, chỉ thành phi nhân hữu nhân.

* Trạch pháp giác chi thành nhân tương ưng nhân. Lục giác chi không thể nói thành nhân tương ưng nhân, chỉ thành phi nhân tương ưng nhân.

* Lục giác chi thành phi nhân hữu nhân. Trạch pháp giác chi không nên nói thành phi nhân hữu nhân hay thành phi nhân vô nhân.

ii, iii, iv, v, vi, vii, viii, ix, x, xi, xii. Đáp phần nhị đề đỉnh…

567.

* Thất giác chi thành hữu duyên… .

* Thất giác chi thành hữu vi… .

* Thất giác chi thành bất kiến… .

* Thất giác chi thành vô đối chiếu… thất giác chi thành phi sắc.

* Thất giác chi thành siêu thế.

* Thất giác chi thành có tâm biết đặng cũng có, thành có tâm không biết đặng cũng có.

* Thất giác chi thành phi lậu.

* Thất giác chi thành phi cảnh lậu.

* Thất giác chi thành bất tương ưng lậu.

* Thất giác chi không thể nói thành lậu cảnh lậu hay thành phi lậu cảnh lậu. Không thể nói tuy nhiên thành lậu tương ưng lậu hay thành phi lậu tương ưng lậu.

* Thất giác chi thành bất tương ưng lậu phi cảnh lậu.

* Thất giác chi thành phi triền… thất giác chi thành phi phược… thất giác chi thành phi bộc… thất giác chi thành phi phối… thất giác chi thành phi cái… .

* Thất giác chi thành phi khinh thị… .

* Thất giác chi thành tri cảnh.

* Thất giác chi thành phi tâm.

* Thất giác chi thành sở hữu tâm.

* Thất giác chi thành tương ưng tâm.

* Thất giác chi thành hòa với tâm.

* Thất giác chi thành có tâm làm sở sanh.

* Thất giác chi thành đồng sanh tồn với tâm.

* Thất giác chi thành tùng tâm thông lưu.

* Thất giác chi thành hòa với tâm và có tâm làm sở sanh.

* Thất giác chi thành hòa, sanh tồn và nương tâm làm sở sanh.

* Thất giác chi thành có tâm làm sở sanh, thông lưu và hòa với tâm.

* Thất giác chi thành bên ngoài

* Thất giác chi thành phi y sinh.

* Thất giác chi thành phi do thủ.

* Thất giác chi thành phi thủ.

* Thất giác chi thành phi phiền não.

xiii. Đáp phần yêu bối (piṭṭhiduka)

568.

* Thất giác chi thành phi sơ đạo tuyệt trừ.

* Thất giác chi thành phi ba đạo cao tuyệt trừ.

* Thất giác chi thành phi hữu nhân phi sơ đạo tuyệt trừ.

* Thất giác chi thành phi hữu nhân phi ba đạo cao tuyệt trừ.

* Thất giác chi thành hữu tầm cũng có, thành vô tầm cũng có.

* Thất giác chi thành hữu tứ cũng có, thành vô tứ cũng có.

* Hỷ giác chi thành vô hỷ. Lục giác chi thành hữu hỷ cũng có, thành vô hỷ cũng có.

* Hỷ giác chi thành phi đồng sanh hỷ. Lục giác chi thành đồng sanh hỷ cũng có, thành phi đồng sanh hỷ cũng có.

* Hỷ giác chi thành đồng sanh lạc. Lục giác chi thành đồng sanh lạc cũng có, thành phi đồng sanh lạc cũng có.

* Hỷ giác chi thành phi đồng sanh xả. Lục giác chi thành đồng sanh xả cũng có, thành phi đồng sanh xả cũng có.

* Thất giác chi thành phi Dục giới cũng có, thành phi Sắc giới cũng có, thành phi Vô sắc giới cũng có.

* Thất giác chi thành bất liên quan luân hồi.

* Thất giác chi thành nhân xuất luân hồi cũng có, thành phi nhân xuất luân hồi cũng có.

* Thất giác chi thành nhất định cũng có, thành bất định cũng có. Thất giác chi thành vô thượng. Thất giác chi thành vô y, chỉ có bấy nhiêu.

Dứt Phần vấn đáp

Đầy đủ Giác chi phân tích

~~~~~~~~~~~~~~~~~~~~